Lesson 9: In the classroom Bài 9: Trong lớp học

Khi theo dõi cuộc hành trình của bốn du học sinh tại thành phố ... cùng với sự phân lớp và thời gian tự học. ... học tiếng Anh,...

5 downloads 213 Views 362KB Size
English Learning Series English for study in Australia

Lesson 9: In the classroom Bài 9: Trong lớp học Xin chào, Thanh Tùng và Kim Anh, Ban Tiếng Việt, Radio Australia, thân chào các bạn.Thưa quí bạn, đây là loạt bài Tiếng Anh Du học ở Úc do AMES tại Melbourne, Úc, biên soạn. Chương trình tiếng Anh gồm 26 bài này sẽ giúp bạn chuẩn bị cho thời gian du học và sinh sống ở Úc. Khi theo dõi cuộc hành trình của bốn du học sinh tại thành phố Melbourne, bạn sẽ thấy được những khía cạnh quan trọng của nền văn hoá và giáo dục tại Úc.

Lesson 9: In the classroom Bài 9: Trong lớp học Trong bài học hôm nay, bạn sẽ tìm hiểu về lớp học tại Úc, những đòi hỏi về vấn đề thi cử, cùng với sự phân lớp và thời gian tự học. Bạn cũng sẽ có dịp tập diễn tả khi cần nói chuyện với bạn cùng lớp về bản thân mình. Sau cùng bạn sẽ biết phải xưng hô với thầy cô ra sao. Nào chúng ta bắt đầu. Trước tiên, bạn sẽ nghe một đoạn hội thoại bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt. Bạn sẽ có dịp tập nói những câu và cụm từ quan trọng. Tuy nhiên, chúng tôi khuyến khích bạn nên cố gắng tự lập lại toàn bộ cuộc hội thoại để làm quen với cách nói tiếng Anh của người Úc bản xứ. Bạn có thể vào trang web của Đài Úc để tải toàn bộ bài hội thoại bằng tiếng Anh. Trong bài này, Rocky, Katie và Angel đang đến lớp học chính thức lần đầu tiên trong trường ELICOS. Giáo viên của họ là Marion, người đã phỏng vấn Rocky trong Ngày hướng dẫn nhập học.

Marion:

OK. Let’s move on. If you’ll all look at the board, this is the timetable for Module A. As you can see, you’ll spend 4 hours a day in formal classes and one hour in independent study in the library. You’ll also be expected to do at least one hour of homework per night, working on daily assignments and research towards your assessment tasks. Are there any questions? Yes. Angel? Được rồi. Chúng ta qua đề tài khác đi. Các em nhìn lên bảng nào, đây là thời khóa biểu cho Đơn Vị Giáo trình A. Như các em thấy, mỗi ngày các em sẽ dự lớp 4 tiếng đồng hồ và học riêng 1 tiếng trong thư viện. Ngoài ra, khi về nhà, tối nào các em có lẽ cũng phải dành ít nhất một giờ đồng hồ để làm bài tập hàng ngày cũng như tra cứu để chuẩn bị cho bài kiểm tra. Có em nào hỏi gì không? Vâng, Angel?

English Learning Series English for study in Australia

Angel:

Could you tell us more about the assessment tasks, Marion? Xin cô cho chúng em biết thêm về những bài kiểm tra ấy được không ạ

Marion:

Yes, of course. That was my next point. The assessment task for this module is an essay and a group presentation on the topic of “crime and punishment”. Tất nhiên rồi. Đấy là vấn đề kế tiếp. Trong đơn vị giáo trình này, các em phải viết một bài luận và thuyết trình theo nhóm về đề tài “tội ác và hình phạt”.

Angel:

And how long does it have to be? Thế bài cần phải dài bao nhiêu?

Marion:

At least three hundred and fifty words. Tối thiểu cũng phải là 350 chữ.

Angel:

I see. Thanks. Vậy à. Cám ơn cô.

Marion

So we’ll be visiting the courts in the next couple of weeks to give you an idea of how the Australian justice system works. Như vậy, chúng ta sẽ tham quan các toà án trong vòng vài tuần tới để các em có khái niệm phương thức làm việc của hệ thống tư pháp Úc.

Rocky:

And will there be any interesting excursions too, Marion? Thế có chuyến đi chơi nào đặc sắc không, thưa cô?

Marion:

Going to the courts is a great excursion, Rocky! My other students have found it really interesting. Đi tham quan các toà án cũng là một cuộc đi chơi đặc sắc, Rocky à! Những học sinh khác của cô thích chuyến đi ấy lắm.

Rocky:

Yeah, but what about the beach or the mountains? Vâng, nhưng đi ra bãi biển hay lên núi thì sao cô?

Marion:

Yes, you’ll be going on those excursions too. Phải rồi, các em cũng sẽ đi du ngoạn những nơi ấy.

English Learning Series English for study in Australia

Katie:

But I really want to study English, not go out on trips to the beach. Thế nhưng, em chỉ muốn học tiếng Anh thôi, chứ không thích ra bãi biển.

Marion:

Katie, the excursions are always educational. You’ll still be learning English, but in a different environment. And that’s an important point. Excursions are not an excuse to goof off! OK? Now, after the break you’ll be filling in a needs analysis form. So be back here in fifteen minutes everyone. Katie này, du ngoạn bao giờ cũng có giá trị giáo dục. Em vẫn có thể học tiếng Anh, nhưng trong môi trường khác biệt. Và đây là một điểm quan trọng. Đi du ngoạn không phải là cớ để chúng ta trút bỏ trách nhiệm! Đúng không các em? Bây giờ nghỉ giải lao, sau giờ nghỉ, các em sẽ phải điền bản phân tích nhu cầu. Vậy tất cả các em phải trở lại đây trong vòng 15 phút nữa nhé.

Katie:

Teacher? Thưa cô giáo?

Marion:

Yes Katie. By the way, please call me Marion. Vâng Katie, em cứ gọi cô là Marion là được rồi.

Katie:

Oh, OK. Can I talk to you about something please? Được rồi! Được rồi. Em muốn thưa với cô chuyện này có được không?

Marion:

Of course. Được chứ.

Katie:

I think I might be in the wrong class. I don’t understand everything you’re saying. Em nghĩ là em có lẽ đã vào sai lớp. Em chẳng hiểu cô nói gì cả.

Marion:

Would it help if I talked slower? Nếu cô nói chậm hơn thì có lẽ tốt hơn phải không?

Katie:

Maybe, but I think everyone else can understand better than I can.

English Learning Series English for study in Australia

Có lẽ vậy, nhưng em nghĩ những học sinh khác có thể hiểu nhiều hơn em. Marion:

Well we don’t know that for sure. Thank you for telling me, Katie. Your placement test showed that this is the best class for you. I think the other class might be too easy and you might get bored. Không chắc đâu. Cám ơn em cho cô biết điều này, Katie ạ. Cuộc thi xếp lớp cho thấy, đây là lớp học hợp với em hơn cả. Theo cô thì học ở những lớp khác có lẽ quá dễ và em có thể sẽ cảm thấy nhàm chán.

Katie:

I see. Vậy à cô.

Marion:

Why don’t you try this class for another day? If you’re still having trouble, come and see me after class tomorrow and we’ll transfer you. Sao em không thử học ở lớp này thêm một ngày nữa? Sau buổi học ngày mai, nếu vẫn gặp khó khăn, em hãy đến gặp cô và chúng tôi sẽ chuyển em sang lớp khác.

Katie:

OK. Thanks, teacher. Được rồi, cám ơn cô.

Marion:

Marion. Marion chứ.

Katie:

Thanks, Marion. Cám ơn cô Marion.

English Learning Series English for study in Australia

Những giờ học chính thức đầu tiên có thể có những sinh hoạt như sau: Giáo viên của bạn sẽ tự giới thiệu với các học sinh; sau đó, giáo viên sẽ điểm danh. Giống như những học sinh khác, khi đến phiên bạn, giáo viên sẽ yêu cầu bạn có vài lời giới thiệu về bản thân mình. Bạn sẽ có dịp tập nói những câu này trong phần Thực tập Ngôn ngữ ngay trong bài này. Kế tiếp, giáo viên sẽ giải thích cho học sinh biết khóa học gồm có những gì, chẳng hạn như làm bài luận, thuyết trình, thảo luận về báo chí, sử dụng máy vi tính và tự học. Giáo viên sẽ phát cho bạn một bản phân tích nhu cầu để bạn điền. Căn cứ vào bản phân tích này, họ sẽ biết bạn mong muốn những gì sau khi hoàn tất khóa học. Giáo viên có lẽ cũng yêu cầu bạn điền bản kế hoạch Tự Học. Bạn sẽ phải cập nhật bản kế hoạch này mỗi ngày. Nói rõ hơn, những gì bạn học hay làm trong thư viện hay trong phòng máy tính đều phải được ghi lại trên bản kế hoạch Tự Học. Giáo viên của bạn sẽ kiểm lại bản kế hoạch này vào cuối đơn vị giáo trình. Cũng trong buổi dự lớp đầu tiên, bạn sẽ có giờ tự học đầu tiên. Khi bạn đến thư viện trong ngày khai giảng, bạn nên mượn một cuốn tiểu thuyết bạn thích. Không cần phải mượn cuổn dày lắm. Mỗi tuần bạn nên cố gắng đọc một cuổn tiểu thuyết trong thời gian bạn theo học ở Úc. Marion không muốn Katie gọi cô là “cô giáo”. Bạn có nhận ra điều đó không? Hầu hết thầy cô giáo, giảng viên cũng như trợ giảng trong các viện đại học ở Úc muốn sinh viên gọi mình bằng tên gọi. Tuy nhiên, kiểu xưng hô bình dân như thế không có nghĩa là họ không được sinh viên kính trọng. Riêng ở bậc trung học thì học sinh sẽ gọi giáo viên bằng chức danh đi kèm với tên họ. Chẳng hạn như “Mr Banks” hay “Mrs Hollis”. Tuy nhiên trong một số trường trung học, học sinh chỉ dùng từ “Miss” để gọi cô giáo và “Sir” để gọi thầy giáo. Tốt hơn cả là bạn nên tìm hiểu lối xưng hô giữa thầy trò mỗi khi theo học tại một trường mới nào đó. Thế nhưng, điều chắc chắn là, tại các trường học ở Úc, học sinh được khuyến cáo không nên dùng từ “Teacher” để xưng hô với giáo viên.

Như đã đề cập trước đây, trong ngày học đầu tiên, bạn có lẽ sẽ được yêu cầu giới thiệu về bản thân bạn với các sinh viên trong lớp. Bạn sẽ cho họ biết bạn bao nhiêu tuổi; bạn là người nước nào cũng như bạn hy vọng sẽ theo học ngành nào và bạn thích làm gì trong lúc rảnh rỗi. Nào chúng ta thử tập nói một số mẫu câu được sử dụng trong trường hợp này cũng như trong những trường hợp khác trong ngày học đầu tiên. Mời bạn nghe phần tiếng Việt trước rối lập lại phần tiếng Anh đi kèm mỗi câu.

Tiếng Việt:

Xin chào các bạn, tôi là Jing. Năm nay tôi 20 tuổi.

English:

Hi, my names’ Jing. I’m twenty-two.

Tiếng Việt:

Tôi là người Trung Quốc.

English Learning Series English for study in Australia

English:

I come from China.

Tiếng Việt:

Tôi đến đây được một tuần rồi.

English:

I’ve been here for one week.

Tiếng Việt:

Tôi muốn học nấu ăn.

English:

I want to study cooking.

Tiếng Việt:

Tôi muốn học nấu ăn sau khi tôi học xong khóa này.

English:

I want to study cooking when I finish this course.

Tiếng Việt:

Tôi thích chụp hình trong lúc rảnh rỗi.

English:

I like to take photographs in my spare time.

Tiếng Việt:

Thú tiêu khiển của tôi là chụp hình.

English:

My hobby is photography.

Tiếng Việt:

Cô có thể nói cho chúng em biết về những bài kiểm tra được không?

English:

Could you tell us about the assessment tasks?

Tiếng Việt:

Xin lỗi Anne nhé, tôi có chuyện muốn nói với cô, không biết có được không?

English:

Excuse me, Anne. Can I speak to you about something?

Tiếng Việt:

Tôi nghĩ là lớp học này quá dễ đối với tôi.

English:

I think this class might be too easy for me.

Tiếng Việt:

Tôi hơi gặp khó khăn theo học lớp này.

English:

I’m having a bit of difficulty keeping up.

Và bây giờ, chúng ta thử nghe xem một học sinh ngoài phố trả lời như thế nào nhé.

Phóng viên:

Xin chào anh?

English Learning Series English for study in Australia

Sinh viên:

Vâng xin chào.

Phóng viên:

Anh có rảnh không, tôi muốn hỏi anh vài câu cho chương trình của Đài Úc?

Sinh viên:

Ồ, được mà.

Phóng viên:

Anh có thể cho biết đâu là sự khác biệt giữa lớp học ở Úc và lớp học ở Việt Nam?

Sinh viên:

Anh nên nói là sự lạ mới phải. Vâng, ngày đầu tiên đi học, vì bị kẹt trong phòng hành chánh nên tôi bị trễ lớp. Trong khi đang đi loanh quanh để kiếm lớp của tôi, tôi đi ngang qua một lớp học trong khi những sinh viên trong lớp đang tổ chức tiệc trà. Tôi lấy làm lạ, không hiểu sao người ta lại có thể mở tiệc tùng ngay trong lớp học chung với ngày học. Tôi lên lầu rồi xuống lầu mà chẳng thấy lớp tôi đâu cả. Thế là tôi trở lại chỗ cũ, và mới nhận ra là lớp học của tôi nằm ngay trong phòng tiệc.

Phóng viên:

Phòng tiệc à?

Sinh viên:

Vâng! Thật ra thì họ đâu có tiệc tùng gì. Họ đang học đấy. Giảng viên lúc đó đang cho sinh viên xem một DVD thông tin. Vì thế sinh viên mới xúm lại. Một số thì ngồi trên bàn để có thể nhìn rõ hơn. Cả lớp vừa xem vừa uống nước cam hay Coca Cola. Giảng viên cũng có một ly cà phê ở trên bàn. Đĩa DVD hẳn là phải có những đoạn tếu lâm gì đó khiến mọi người trong lớp không thể nhịn cười được.

Phóng viên:

Chính vì vậy anh mới nghĩ cả lớp đang tiệc tùng với nhau à?

Sinh viên:

Phải rồi. Lớp học ở đây có vẻ thoải mái lắm. Ở nước tôi không bao giờ có chuyện sinh viên đem nước giải khát vào lớp hay ngồi trên bàn như ở đây.

Phóng viên:

Thế anh đã quen với sự khác biệt như thế chưa?

Sinh viên:

Dạ cũng quen rồi. Lớp học ở đây thoải mái hơn nhưng chúng tôi vẫn phải học hành thật chuyên cần.

Không phải thầy cô giáo nào cũng cho phép học sinh hay sinh viên uống nước giải khát trong lớp và ở trường trung học chắc chắn còn nghiêm khắc hơn nữa. Giáo viên của bạn sẽ cho bạn biết bạn được phép làm những gì trong lớp học.

English Learning Series English for study in Australia

Và bây giờ, mời bạn nghe một phần trong bài hội thoại hôm nay, rồi lập lại những câu nói của Katie. Mời bạn nghe và lập lại.

Katie:

Teacher?

Marion:

Yes Katie. By the way, please call me Marion.

Katie:

Oh, OK. Can I talk to you about something please?

Marion:

Of course.

Katie:

I think I might be in the wrong class.

Katie:

I don’t understand everything you’re saying.

Marion:

Would it help if I talked slower?

Katie:

Maybe, but I think everyone else can understand better than I can.

Marion:

Well we don’t know that for sure. Thank you for telling me, Katie. Your placement test showed that this is the best class for you. I think the other class might be too easy and you might get bored.

Katie:

I see.

Marion:

Why don’t you try this class for another day? If you’re still having trouble, come and see me after class tomorrow and we’ll transfer you.

Katie:

OK. Thanks, teacher.

Marion:

Marion.

Katie:

Thanks, Marion.

English Learning Series English for study in Australia

Lớp học ở Úc dường như có một bầu không khí thoải mái hơn. Thế nhưng xét về nhiều phương diện, bạn sẽ phải học hành tích cực hơn. Chẳng hạn như, nếu bạn là người quen ngồi im trong lớp và ghi chép lại những gì giáo viên viết trên bảng, bạn có lẽ sẽ bị ngỡ ngàng phần nào. Giáo viên ở đây yêu cầu học sinh, sinh viên thảo luận và họ thường ngưng giảng để nêu câu hỏi về những gì họ mới nói. Vì thế, bạn cần phải chú ý tối đa. Ngoài ra bạn còn phải ghi lại những lời giảng giải trong lớp. Thầy cô giáo Úc đề cập đến rất nhiều dữ kiện và bài giảng của họ bao gồm rất nhiều thông tin. Họ đòi hỏi học sinh phải ghi chép và ghi nhớ những gì họ giảng dạy. Nếu bạn dự tính theo học bậc đại học sau khi tốt nghiệp ELICOS, bạn sẽ phải học khóa tiếng Anh cho mục đích học thuật. Trong khóa tiếng Anh này, bạn sẽ được chỉ dạy phương pháp ghi tóm tắt bài học. Quay trở lại câu chuyện giữa Katie và cô Marion thì Katie băn khoăn cho rằng, các học sinh trong lớp cô có trình độ quá cao. Marion quả là có lý khi cô yêu cầu Katie nên học thêm một vài buổi để thích ứng với môi trường mới. Bởi vì có khi phải mất cả vài ngày thì học sinh mới quen với lề lối sinh hoạt trong lớp học mới. Trong trường hợp Katie vẫn cảm thấy khó khăn thì cô sẽ được chuyển sang lớp phù hợp với trình độ của cô. Thầy cô giáo ở Úc rất thân thiện, vì vậy, bạn đừng ngại trình bày với họ nếu như bạn gặp khó khăn trong lớp.

Trong bài này, chúng ta sẽ tập nói và phân biệt giữa âm “ch” như trong “chili, “j” như trong “job” và âm “sh” như trong “show”. Khi cố dỗ em bé cho nó nín, chúng ta nói “shshshsh”. Để phát âm “ch”, chúng ta phát âm “t” như trong “tea” rồi thêm âm “sh” vào. Bạn thử nói xem nào. Bạn hãy phát âm “t” trước, rồi thu lưỡi từ vòm miệng lại và nói “sh”. Bạn phải gộp cả hai âm này vào với nhau để phát âm “ch”. Âm “j” như trong từ “job” được phát âm giống như “ch”, nhưng bạn phải phát thành tiếng. Chúng ta thử tập nói một vài chữ xem sao. Mời bạn nghe và lập lại.

English:

cheap jeep sheep chin gin shin choose Jews shoes

English Learning Series English for study in Australia

Và bây giờ là phần luyện phát âm những câu lắt léo. Xin bạn lắng nghe và lập lại càng nhiều lần càng tốt câu sau đây.

English:

She’s in a cheap jeep, chasing sheep. She’s in a cheap jeep, chasing sheep.

Mời quí bạn đón nghe Bài học 10 trong loạt bài Tiếng Anh Du học, với chủ đề “Tôi cần việc làm”. Xin nhớ ghé thăm trang web của Ban Tiếng Việt Đài Úc theo địa chỉ bayvut.com.au và bấm vào để xem phần hội thoại, bài tóm tắt và bài tập cho bài học hôm nay. Tiếng Anh Du học là loạt bài do AMES, Melbourne, Úc biên soạn. Muốn biết thêm các phương tiện trau dồi Tiếng Anh cũng như chi tiết liên quan đến chương trình dạy Tiếng Anh tại AMES, bạn có thể truy cập vào trang web của AMES theo địa chỉ ames.net.au Xin thân ái chào tạm biệt.