ngữ pháp tiếng việt - Thư viện trường CĐSP TT Huế

Xác định và lí giải được các đặc trưng của tiếng Việt. Kĩ năng: Vận dụng được những hiểu biết về đại cương ngôn ngữ và tiếng Việt để: – Lí giải cơ sở ...

30 downloads 882 Views 3MB Size
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO DỰ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁO VIÊN TIỂU HỌC LÊ A (Chủ biên) PHAN PHƯƠNG DUNG – VŨ THỊ KIM HOA ĐẶNG THỊ KIM NGA – ĐỖ XUÂN THẢO

TIẾNG VIỆT TÀI LIỆU ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN TIỂU HỌC TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG VÀ ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

Chịu trách nhiệm xuất bản: Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng Giám đốc NGÔ TRẦN ÁI Giám đốc ĐINH NGỌC BẢO Phó Tổng Giám đốc kiêm Tổng biên tập NGUYỄN QUÝ THAO Tổng biên tập LÊ A Biên soạn: CAO ĐỨC TIẾN (Chủ biên) DƯƠNG THỊ HƯƠNG Biên tập nội dung: NGUYỄN THỊ NGỌC HÀ Thiết kế sách và Biên tập mĩ thuật: TRỊNH CAO KHẢI Trình bày bìa: PHẠM VIỆT QUANG

MỤC LỤC Lời nói đầu.......................................................................................................................... Chủ đề 1. Đại cương về ngôn ngữ và tiếng Việt (Lê A)................................................... 7 Giới thiệu nội dung ........................................................................................................... 7 Tài liệu và thiết bị dạy học................................................................................................ 8 Đối tượng nhiệm vụ của ngôn ngữ học............................................................................. 8 Bản chất xã hội của ngôn ngữ......................................................................................... 12 Hệ thống tín hiệu ngôn ngữ ............................................................................................ 33 Một số đặc trưng của tiếng Việt...................................................................................... 46 Chủ đề 2: Ngữ âm tiếng Việt hiện đại (Đỗ Xuân Thảo)................................................. 51 Giới thiệu nội dung ......................................................................................................... 51 Tài liệu tham khảo .......................................................................................................... 52 Bản chất của âm thanh ngôn ngữ.................................................................................... 52 Âm tiết tiếng Việt Khái niệm âm tiết, các giai đoạn phát âm âm tiết............................. 57 Cấu tạo âm tiết tiếng Việt ............................................................................................... 59 Đặc điểm của âm tiết tiếng Việt...................................................................................... 65 Hệ thống âm vị tiếng Việt hiện đại ................................................................................ 69 âm đệm trong tiếng Việt (âm đầu vần) ........................................................................... 79 Hệ thống âm chính (nguyên âm) trong tiếng Việt .......................................................... 84 Hệ thống âm cuối tiếng Việt ........................................................................................... 90 Hệ thống thanh điệu tiếng Việt ....................................................................................... 96 Vấn đề chính âm và chính tả tiếng Việt ....................................................................... 101 Chủ đề 3: Từ vựng ngữ nghĩa tiếng Việt (Vũ Thị Kim Hoa) ....................................... 114 Giới thiệu nội dung: ...................................................................................................... 114 Tài liệu và thiết bị dạy học............................................................................................ 115 Từ tiếng việt.................................................................................................................. 115 Cấu tạo từ tiếng Việt ..................................................................................................... 119 Nghĩa của từ tiếng Việt ................................................................................................. 129 Các lớp từ tiếng Việt .................................................................................................... 145 Cụm từ cố định trong tiếng Việt .................................................................................. 151 Từ trong hoạt động giao tiếp......................................................................................... 154 Yêu cầu sử dụng từ trong giao tiếp ............................................................................... 161 Chủ đề 4: Ngữ pháp tiếng Việt ..................................................................................... 167 Giới thiệu nội dung ....................................................................................................... 167 TàI liệu và thiết bị dạy học ........................................................................................... 168 Đại cương về ngữ pháp (Lê A) ..................................................................................... 168 Từ loại tiếng Việt (Phan Phương Dung)....................................................................... 175 Cụm từ tiếng Việt (Phan Phương Dung) ...................................................................... 201 Câu tiếng Việt (Đặng Kim Nga) ................................................................................... 214 Đoạn văn (Lê A) ........................................................................................................... 255 Văn bản (Lê A) ............................................................................................................. 264 Chủ đề 5: Phong cách học tiếng Việt (Phan Phương Dung)......................................... 273 Giới thiệu chủ đề........................................................................................................... 273 Tài liệu tham khảo ........................................................................................................ 273 phong cách chức năng ngôn ngữ .................................................................................. 274 Các phương tiện tu từ.................................................................................................... 296

Các biện pháp tu từ tiếng Việt ...................................................................................... 307 Hướng dẫn học theo băng hình ..................................................................................... 320 Hướng dẫn học theo băng hình ..................................................................................... 321

LỜI NÓI ĐẦU Để góp phần đổi mới công tác đào tạo và bồi dưỡng giáo viên tiểu học, Dự án phát triển giáo viên tiểu học đã tổ chức biên soạn các môđun đào tạo theo chương trình Cao đẳng Sư phạm và chương trình liên thông từ Trung học Sư phạm lên Cao đẳng Sư phạm; biên soạn các môđun bồi dưỡng giáo viên nhằm nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, cập nhật những đổi mới về nội dung, phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục tiểu học theo chương trình, sách giáo khoa tiểu học mới. Điểm mới của tài liệu viết theo môđun là thiết kế các hoạt động, nhằm tích cực hoá hoạt động của người học, kích thích óc sáng tạo và khả năng giải quyết các vấn đề, tự giám sát và đánh giá kết quả học tập của người học; chú trọng sử dụng tích hợp nhiều phương tiện truyền đạt khác nhau (tài liệu in, băng hình…) giúp người học dễ học, dễ hiểu và gây được hứng thú học tập. Môđun Tiếng Việt do nhóm tác giả trường Đại học Sư phạm Hà Nội biên soạn. Mục đích biên soạn chủ yếu của môđun này là mô tả, lí giải được bản chất, cấu trúc, hoạt động của hệ thống tiếng Việt hiện đại; xác định, phân tích được nội dung và hình thức các đơn vị của tiếng Việt, sử dụng tiếng Việt đúng chuẩn mực và hiệu quả. Môđun tiếng Việt có thời lượng 120 tiết, gồm 5 chủ đề: 1. Đại cương về ngôn ngữ và tiếng Việt 2. Ngữ âm tiếng Việt 3. Từ vựng – Ngữ nghĩa tiếng Việt 4. Ngữ pháp tiếng Việt 5. Phong cách tiếng Việt Lần đầu tiên, tài liệu được biên soạn theo chương trình và phương pháp mới, chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Ban điều phối Dự án rất mong nhận được những ý kiến đóng góp chân thành của bạn đọc, đặc biệt là đội ngũ giảng viên, sinh viên các trường Sư phạm và giáo viên tiểu học trong cả nước. Xin trân trọng cám ơn. DỰ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁO VIÊN TIỂU HỌC

TIẾNG VIỆT Số tiết: 120, trong đó: Lí thuyết: 60 Thực hành: 55 Kiểm tra, thi: 5 MỤC TIÊU 1. Kiến thức: Mô tả, lí giải được bản chất, cấu trúc, hoạt động của hệ thống tiếng Việt hiện đại. 2. Kĩ năng – Xác định, phân tích được nội dung và hình thức các đơn vị của tiếng Việt – Giải được các bài tập trong sách giáo khoa Tiếng Việt tiểu học. – Sử dụng tiếng Việt đúng chuẩn mực và đạt hiệu quả. 3. Thái độ: Yêu quý, giữ gìn và phát triển sự trong sáng, giàu đẹp của tiếng Việt, hăng say học tập và rèn luyện để trở thành người giáo viên tiếng Việt giỏi ở tiểu học. GIỚI THIỆU NỘI DUNG TT Tên các chủ đề

Số tiết

1

Đại cương về ngôn ngữ và tiếng Việt

15 tiết

2

Ngữ âm tiếng Việt

30 tiết

3

Từ vựng - Ngữ nghĩa tiếng Việt

30 tiết

4

Ngữ pháp tiếng Việt

30 tiết

5

Phong cách tiếng Việt

15 tiết

TÀI LIỆU VÀ THIẾT BỊ DẠY HỌC 1. Diệp Quang Ban. Ngữ pháp tiếng Việt. NXB Giáo dục, 2000. 2. Đỗ Hữu Châu. Từ vựng – ngữ nghĩa tiếng Việt. NXB ĐHQG Hà Nội, 1996. 3. Nguyễn Thiện Giáp (Chủ biên). Dẫn luận Ngôn ngữ học. NXB Giáo dục, 1995. 4. Đinh Trọng Lạc, Nguyễn Thái Hòa. Phong cách học tiếng Việt. NXB Giáo dục, 1993. 5. Bộ sách giáo khoa và chương trình Tiếng Việt tiểu học.

Chủ đề 1. Đại cương về ngôn ngữ và tiếng Việt Mục tiêu Kiến thức: – Xác định, phân tích và lí giải được bản chất xã hội, bản chất tín hiệu, tính hệ thống của ngôn ngữ; đối tượng và nhiệm vụ của Ngôn ngữ học. – Xác định và lí giải được các đặc trưng của tiếng Việt.

Kĩ năng: Vận dụng được những hiểu biết về đại cương ngôn ngữ và tiếng Việt để: – Lí giải cơ sở khoa học của một số phương pháp nghiên cứu ngôn ngữ. – Giải thích một số hiện tượng trong tiếng Việt. – Bước đầu lí giải cơ sở khoa học của việc xây dựng chương trình, các dạng bài tập trong sách giáo khoa Tiếng Việt tiểu học.

Thái độ: – Thấy được hữu ích của việc học Đại cương về ngôn ngữ và tiếng Việt. – Có ý thức vận dụng các kiến thức được học vào việc nghiên cứu các chủ đề tiếp theo.

Giới thiệu nội dung STT

Tên tiểu chủ đề

Số tiết

1

Đối tượng, nhiệm vụ của Ngôn ngữ học

2

2

Bản chất xã hội của ngôn ngữ

6

3

Hệ thống tín hiệu ngôn ngữ

4

4

Một số đặc trưng của tiếng Việt

2

5

Kiểm tra

1

Tài liệu và thiết bị dạy học – Nguyễn Thiện Giáp (Chủ biên). Dẫn luận Ngôn ngữ. Nxb Giáo dục, 1995. – Sách giáo khoa Tiếng Việt 1, 2, 3, 4, 5; NXB Giáo dục.

Đối tượng nhiệm vụ của ngôn ngữ học Hoạt động 1:

Tìm hiểu đối tượng của ngôn ngữ học

Thông tin Người Việt giao tiếp với nhau bằng tiếng Việt. Tiếng Việt được gọi là một ngôn ngữ. Ngôn ngữ nói chung và tiếng Việt nói riêng được tạo thành bởi các bộ phận: ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp. Khi sử dụng tiếng Việt, phải tuân theo các quy tắc của nó đã được mọi người Việt chấp nhận. Hoạt động sử dụng tiếng Việt để giao tiếp được gọi là hoạt động ngôn ngữ. Hoạt động ngôn ngữ tạo ra sản phẩm hoặc ở dạng âm thanh hoặc ở dạng chữ viết. Sản phẩm này được gọi là lời nói. Người ta trao đổi được với nhau (trao đổi thông tin và tình cảm) thông qua phương tiện vật chất là lời nói. Ngôn ngữ, hoạt động ngôn ngữ và lời nói là đối tượng nghiên cứu của Ngôn ngữ học.

Nhiệm vụ Nhiệm vụ 1: Hãy kể tiếp các ngôn ngữ của các dân tộc khác và cho biết chúng được tạo thành bởi các bộ phận nào.

Nhiệm vụ 2: Phát biểu quan niệm của bạn về: ngôn ngữ, hoạt động ngôn ngữ, lời nói.

Nhiệm vụ 3: Thảo luận quan hệ giữa ngôn ngữ và lời nói dựa trên những ý kiến sau đây của F. đ Saussure. “Tách ngôn ngữ ra khỏi lời nói, người ta đồng thời cũng tách luôn: 1 cái gì có tính chất xã hội với cái gì có tính chất cá nhân; 2. cái gì có tính chất cốt yếu với cái gì có tính chất thứ yếu và ít nhiều ngẫu nhiên”... “Tất nhiên, hai đối tượng này gắn bó khăng khít với nhau và giả định lẫn nhau: ngôn ngữ là cần thiết để cho lời nói có thể hiểu được và gây được tất cả những hiệu quả của nó; nhưng lời nói lại cần thiết để cho ngôn ngữ được xác lập”.

Đánh giá Bạn hãy cho biết dạy ngôn ngữ khác dạy hoạt động ngôn ngữ như thế nào, tại sao ở tiểu học lại dạy hoạt động ngôn ngữ chứ không dạy ngôn ngữ.

Hoạt động 2:

Xác định nhiệm vụ của ngôn ngữ học

Thông tin Trong giáo trình Ngôn ngữ học đại cương, F. đ. Saussure viết: Nhiệm vụ của Ngôn ngữ học sẽ là: a. Miêu tả và vạch lại lịch sử của ngôn ngữ mà nó có thể với đến được, mà như vậy chung quy là vạch lại lịch sử các ngữ tộc và phục hồi, trong chừng mực có thể, các ngôn ngữ mẹ của mỗi ngữ tộc.

b. Tìm ra những sức mạnh có tác động thường xuyên và phổ biến trong mọi ngôn ngữ, và rút ra những quy luật khái quát có thể giải thích được tất cả các hiện tượng cá biệt của lịch sử. c. Tự phân giải và tự xác định mình.

Nhiệm vụ Tóm tắt và kể ra các nhiệm vụ nghiên cứu của Ngôn ngữ học.

Đánh giá Căn cứ vào các nhiệm vụ nghiên cứu của Ngôn ngữ học, bạn hãy đề xuất nhiệm vụ khi nghiên cứu tiếng Việt.

Hoạt động 3: Xác định các phân ngành và bộ môn của Ngôn ngữ học Thông tin Thông tin 1: F. D. Saussure đưa ra sự đối lập theo hình vẽ sau:

AB là trục của những hiện tượng đồng thời. Trục này liên quan đến những sự vật đang cùng tồn tại, loại trừ mọi sự can thiệp của thời gian. CD là trục của những hiện tượng kế tục. Trục này liên quan đến sự vật xét theo quá trình phát triển của chúng. Tương ứng với hai trục trên là hai phân ngành: Ngôn ngữ học đồng đại (Ngôn ngữ học miêu tả) và Ngôn ngữ học hiện đại. Thông tin 2: Ngôn ngữ gồm ba bộ phận: ngữ âm (âm thanh ngôn ngữ), từ vựng (tập hợp các từ và các đơn vị tương đương), ngữ pháp (các phương tiện và quy tắc cấu tạo và hoạt động của từ, cụm từ, câu và các đơn vị trên câu). Tương ứng với ba bộ phận đó là các bộ môn: Ngữ âm học, Từ vựng học và Ngữ pháp học. Ngoài ra các thành phần ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp lại được thể hiện cụ thể trong hoạt động giao tiếp. Đây chính là lĩnh vực nghiên cứu chủ yếu của Phong cách học.

Nhiệm vụ Nhiệm vụ 1: Ngôn ngữ học hiện đại và Ngôn ngữ học đồng đại cùng nghiên cứu ngôn ngữ nhưng chúng khác nhau như thế nào? Cho ví dụ minh họa.

Nhiệm vụ 2:

Bạn hãy liệt kê các bộ môn và nội dung nghiên cứu của chúng.

Đánh giá Bạn hãy cho biết các phân ngành, các bộ môn và nhiệm vụ nghiên cứu của chúng trong Việt ngữ học.

Thông tin phản hồi Thông tin phản hồi cho hoạt động 1 Đối tượng nghiên cứu của Ngôn ngữ học là ngôn ngữ của loài người. Ngôn ngữ của loài người được hiểu ở hai khía cạnh: ngôn ngữ với tư cách là phương tiện giao tiếp của loài người nói chung và ngôn ngữ của một cộng đồng nào đó (tiếng Việt, tiếng Hán, tiếng Anh...). Để nhận diện rõ đối tượng nghiên cứu của Ngôn ngữ học, cần phân biệt các khái niệm: ngôn ngữ, hoạt động ngôn ngữ và lời nói. Ngôn ngữ là một kho tàng được thực tiễn nói năng của những người thuộc một cộng đồng ngôn ngữ lưu lại, tồn tại dưới dạng thức tiềm năng trong mỗi bộ óc để làm phương tiện giao tiếp và tư duy. Hoạt động ngôn ngữ là hoạt động sử dụng ngôn ngữ để giao tiếp và tư duy. Còn lời nói chính là sản phẩm được tạo ra trong quá trình giao tiếp bằng ngôn ngữ. Lời nói vừa là sản phẩm vừa là phương tiện để giao tiếp. Ngôn ngữ và lời nói khác biệt nhau: – Ngôn ngữ có tính xã hội còn lời nói có tính cá nhân. – Ngôn ngữ có tính trừu tượng, còn lời nói là cụ thể. Tuy nhiên, ngôn ngữ và lời nói “gắn bó khăng khít với nhau và giả định lẫn nhau”. – Ngôn ngữ là cơ sở để tạo lời nói và hiểu lời nói. – Lời nói là biểu hiện cụ thể của ngôn ngữ, là nơi tồn tại hiện thực của ngôn ngữ. Dạy tiếng Việt ở tiểu học là dạy hoạt động ngôn ngữ tức là dạy các em cách thức sử dụng tiếng Việt để giao tiếp đạt hiệu quả cao nhất. Bởi lẽ, có dạy như vậy mới đáp ứng được mục tiêu cơ bản của môn Tiếng Việt ở tiểu học “hình thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng sử dụng tiếng Việt (nghe, nói, đọc, viết) để học tập và giao tiếp trong môi trường hoạt động của lứa tuổi”. (Chương trình Tiếng Việt tiểu học 2000).

Thông tin phản hồi cho hoạt động 2 Ngôn ngữ học có các nhiệm vụ cơ bản sau đây: – Miêu tả các hệ thống ngôn ngữ, tìm ra nguồn gốc và quá trình phát triển ngôn ngữ nói chung và từng ngôn ngữ nói riêng; – Tìm những quy luật bản chất của ngôn ngữ, rút ra những quy tắc khái quát để giải thích và sử dụng ngôn ngữ;

– ứng dụng những thành tựu nghiên cứu vào cuộc sống, đặc biệt là việc dạy và học ngôn ngữ, khắc phục những khuyết tật về ngôn ngữ của con người. Khi nghiên cứu tiếng Việt, cần giải quyết các nhiệm vụ cơ bản sau: – Xác định nguồn gốc, quá trình phát triển của tiếng Việt; – Miêu tả hệ thống tiếng Việt với các đơn vị và quy tắc tổ chức của nó; – Khái quát các quy tắc sử dụng tiếng Việt vào giao tiếp; – Nghiên cứu ứng dụng những thành tựu nghiên cứu đạt được vào cuộc sống (dạy tiếng Việt, chữa bệnh ngôn ngữ, xây dựng mật mã, mã tín hiệu bưu chính– viễn thông, ...).

Thông tin phản hồi cho hoạt động 3 Ngôn ngữ học gồm hai phân ngành: Ngôn ngữ học đồng đại và Ngôn ngữ học lịch đại. Đi theo hướng nghiên cứu thứ nhất, người ta sưu tầm, miêu tả, rút ra quy luật và quy tắc tổ chức nội bộ và hoạt động của ngôn ngữ. Đi theo hướng thứ hai, người ta nghiên cứu ngôn ngữ theo kiểu so sánh đối chiếu các yếu tố của ngôn ngữ trong quá trình phát triển của nó. Tuy nhiên, trong thực tế, các nhà nghiên cứu thường kết hợp giữa hai hướng nghiên cứu trên. Ngôn ngữ học có bốn bộ môn là: Ngữ âm học, Từ vựng học, Ngữ pháp học và Phong cách học. – Ngữ âm học nghiên cứu mặt âm thanh của ngôn ngữ trên cả ba mặt: vật lí học (âm học), sinh lí học (cấu âm) và mặt chức năng xã hội. – Từ vựng học nghiên cứu từ và các đơn vị tương đương (ngữ cố định). Trong Từ vựng học có các phân môn: Từ nguyên học, Ngữ nghĩa học, Từ điển học. – Ngữ pháp học nghiên cứu cách thức, quy tắc và phương tiện cấu tạo từ, câu và các đơn vị trên câu. Ngữ pháp học bao gồm: Từ pháp học, Cú pháp học và Ngữ pháp văn bản. – Phong cách học nghiên cứu đặc điểm ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp ở các lĩnh vực giao tiếp (phong cách) khác nhau, đồng thời nghiên cứu giá trị biểu cảm của các phương tiện ngôn ngữ trong lời nói. Tương ứng với các bộ môn trên của Ngôn ngữ học, Việt ngữ học có các bộ môn: – Ngữ âm học tiếng Việt – Từ vựng học tiếng Việt – Ngữ pháp học tiếng Việt – Phong cách học tiếng Việt.

Bản chất xã hội của ngôn ngữ

Hoạt động 1:Tìm hiểu nguồn gốc và quá trình phát triển của ngôn ngữ Thông tin Thông tin 1: Nói đến nguồn gốc ngôn ngữ là nói đến nguồn gốc của ngôn ngữ loài người nói chung mà không phải là nguồn gốc của một ngôn ngữ cụ thể nào. Từ thời xa xưa, loài người đã có nhiều giả thuyết về nguồn gốc của ngôn ngữ loài người. Sau đây là một số giả thuyết tiêu biểu. – Thuyết thần ngôn về nguồn gốc của ngôn ngữ. Thuyết này quan niệm ngôn ngữ loài người là do các bậc tối cao sáng tạo ra và ban cho con người. – Thuyết tượng thanh Toàn bộ ngôn ngữ nói chung và các từ riêng biệt của nó đều là do ý muốn tự giác của con người bắt chước những âm thanh của thế giới bao quanh. Con người dùng cơ quan phát âm của mình mô phỏng những âm thanh do sự vật phát ra như tiếng chim kêu, tiếng gió thổi, tiếng nước chảy... hoặc dùng đặc điểm của tư thế bộ máy cấu âm, mô phỏng đặc điểm của sự vật khách quan, ví dụ các từ có âm tròn môi thường biểu thị các sự vật có đặc điểm “hình lõm”, “trống rỗng”, “hình tròn” hoặc, “kéo dài”. – Thuyết cảm thán Ngôn ngữ loài người bắt nguồn từ những âm thanh của các trạng thái tâm lí như vui mừng, buồn, giận, đau đớn... phát ra lúc tình cảm bị xúc động. – Thuyết tiếng kêu trong lao động. Thuyết này cho rằng ngôn ngữ là do con người thỏa thuận với nhau mà quy định ra. – Thuyết ngôn ngữ cử chỉ Thuyết này cho rằng ban đầu con người chưa có ngôn ngữ thành tiếng, để giao tiếp với nhau người ta dùng tư thế của thân thể và của tay.

Thông tin 2: Ngôn ngữ loài người luôn luôn phát triển và hoàn thiện. Trước khi có ngôn ngữ ngày nay, ngôn ngữ loài người đã hình thành và phát triển qua các giai đoạn. – Ngôn ngữ bộ lạc và các biến thể của nó. Mỗi bộ lạc bao gồm nhiều thị tộc, vì các thị tộc trong cùng một bộ lạc có quan hệ chặt chẽ với nhau nên không có ngôn ngữ riêng cho từng thị tộc mà cả bộ lạc có một ngôn ngữ chung. Do sự phân li của một số bộ lạc, đã hình thành một số bộ lạc độc lập có quan hệ họ hàng với nhau. Cùng với sự phân li đó, ngôn ngữ của các bộ lạc cũng hình thành những nét riêng, độc lập, và tạo ra các biến thể.

– Ngôn ngữ khu vực Các bộ lạc liên minh với nhau theo từng khu vực. Kéo theo đó là sự thống nhất các ngôn ngữ bộ lạc thành ngôn ngữ chung của khu vực. Ngôn ngữ khu vực là tiền thân của ngôn ngữ dân tộc. – Ngôn ngữ dân tộc Sự phát triển và hình thành dân tộc gắn liền với sự mở rộng và tăng cường các mối quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa... đòi hỏi phải có một ngôn ngữ chung – ngôn ngữ dân tộc. Ngôn ngữ dân tộc là phương tiện giao tiếp chung của toàn dân tộc, dù dân tộc đó có địa bàn phân bố khác nhau. – Ngôn ngữ văn hóa và các biến thể của nó Ngôn ngữ văn hóa là biểu hiện của sự thống nhất ngôn ngữ dân tộc ở mức độ cao. Ngôn ngữ văn hóa hoạt động theo những quy tắc chặt chẽ – các chuẩn mực ngôn ngữ. Tuy nhiên, ngôn ngữ văn hóa cũng có những biến thể phong cách khác nhau tuỳ thuộc vào các lĩnh vực giao tiếp. – Ngôn ngữ cộng đồng tương lai Ngôn ngữ cộng đồng tương lai là mơ ước của nhân loại. Đó là thứ ngôn ngữ dùng chung cho cả loài người không phân biệt dân tộc và sắc tộc. Việc ra đời ngôn ngữ này sẽ tiết kiệm được khá nhiều sức lực trong việc học ngoại ngữ, làm cho loài người xích lại gần nhau, hiểu nhau dễ dàng hơn. Các nhà ngôn ngữ đang có những cố gắng bước đầu để thực hiện mơ ước này. Biểu hiện đầu tiên là cố gắng tạo ra ngôn ngữ Ep-phrăng-tô (quốc tế ngữ) hiện nay.

Nhiệm vụ Nhiệm vụ 1: Đọc thông tin 1 ở phần trên và tóm lược nội dung của các giả thuyết về nguồn gốc của ngôn ngữ.

Nhiệm vụ 2: Bạn hãy nêu lí do hợp lí của các giả thuyết trên và phê phán những bất hợp lí của chúng. Ví dụ: Muốn tìm những bất hợp lí của thuyết tượng thanh có thể phân tích: – Số lượng từ tượng thanh so với từ của ngôn ngữ. – Sự không phù hợp giữa đặc điểm tư thế bộ máy phát âm và đặc điểm của sự vật trong thực tế. – Để có một ngôn ngữ, ngoài từ còn cần các bộ phận nào nữa?

Nhiệm vụ 3: Các nhà nghiên cứu đều công nhận tính đúng đắn của giả thuyết duy vật biện chứng về nguồn gốc của ngôn ngữ do Ăng–ghen đề xướng – thuyết lao động xã hội “Đem so sánh con người với các loài động vật, ta sẽ thấy rõ rằng ngôn ngữ bắt nguồn từ trong lao động và cũng nảy sinh với lao động, đó là cách

giải thích duy nhất đúng về nguồn gốc của ngôn ngữ”. Bạn hãy dựa vào kiến thức về nguồn gốc loài người để thảo luận các vấn đề sau: – Bản chất của lao động – một hoạt động đặc thù của con người. – Tác dụng của lao động với việc hoàn thiện bộ máy cấu âm – Cơ sở để tạo ra ngôn ngữ thành tiếng của con người. – Tác dụng của lao động trong việc tạo ra nhu cầu giao tiếp. – Tác dụng của lao động đối với việc mở rộng hiểu biết và phát triển tư duy của con người.

Nhiệm vụ 4: Bạn hãy đọc thông tin 2 và thực hiện một số yêu cầu sau đây: – Tóm tắt các giai đoạn phát triển của ngôn ngữ loài người. – Theo bạn, ngôn ngữ loài người hiện nay đang ở giai đoạn nào? – Kể một số biến thể của ngôn ngữ dân tộc và ngôn ngữ văn hóa.

Đánh giá 1. Phân tích mối quan hệ giữa tiếng Việt văn hóa với các phương ngữ. Hãy so sánh phương ngữ của bạn với tiếng Việt văn hóa. 2. Nêu và phân tích các biến thể của tiếng Việt văn hóa. Các biến thể này có gì khác với hiện tượng sử dụng tiếng Việt tuỳ tiện không tôn trọng chuẩn mực?

Hoạt động 2:

Phân tích và lí giải các quy luật phát triển của ngôn ngữ

Thông tin Thông tin 1: Sau đây là một bài thơ Nôm (sáng tác bằng tiếng Việt và viết bằng chữ Nôm) của Nguyễn Trãi cách đây nhiều thế kỉ: Rồi hóng mát thuở ngày trường Hòe lục đùn đùn tán rợp trương Thạch lựu hiên còn phun thức đỏ Hồng liên trì đã tận mùi hương Lao xao chợ cá làng ngư phủ Dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương Dẽ có ngư cầm đàn một tiếng Dân giàu đủ khắp đòi phương.

Thông tin 2: Trong cuốn từ điển Việt – Bồ – Latinh của A-lếch-xăng de Rốt có các từ viết khác bây giờ. Sau đây là một số ví dụ: Blời (trời), blăng (trăng, blúc blắc (lúc lắc) tle (tre), tlâu (trâu), tlêu (trêu, mlẽ (lẽ), mlát (lát), mlời (lời), mnhẽ (nhẽ), mnhặt (nhặt), mnhầm (nhầm)

Nhiệm vụ Nhiệm vụ 1: Thống kê những từ, ngữ khó hiểu và thử giải thích hoặc tìm từ hiện đại tương đương. Nhiệm vụ 2: Tuy đọc bài thơ của Nguyễn Trãi hơi khó hiểu song vẫn có thể hiểu được nội dung cơ bản. Theo bạn, tại sao lại như vậy?

Nhiệm vụ 3: Thử khái quát quy luật biến đổi ngữ âm của một số âm ghi ở thông tin 2.

Nhiệm vụ 4: Theo suy nghĩ của bạn, thì: – Ngôn ngữ có bỗng nhiên biến mất, và được thay thế bằng một ngôn ngữ hoàn toàn mới không? Tại sao? – Các bộ phận ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp thay đổi có đồng đều không? Bộ phận nào biến đổi nhanh nhất? Bộ phận nào biến đổi chậm nhất? Tại sao? – Thử tìm các nguyên nhân thúc đẩy sự phát triển của ngôn ngữ.

Đánh giá Trình bày các quy luật phát triển của ngôn ngữ và các nhân tố chi phối sự phát triển này.

Hoạt động 3:

Tìm hiểu nguồn gốc và quá trình phát triển của tiếng Việt

Thông tin Thông tin 1: Tiếng Việt là tiếng nói của người Việt, (còn gọi là người Kinh) đồng thời cũng là ngôn ngữ quốc gia của Việt Nam. Về nguồn gốc của nó, trong vòng gần một trăm năm qua, khá nhiều giả thuyết đã được đưa ra. Gần đây, dựa vào những cứ liệu mới, nhiều nhà nghiên cứu lịch sử và ngôn ngữ đã đưa ra một giả thuyết có nhiều sức thuyết phục: tiếng Việt bắt nguồn từ một ngữ hệ lớn sinh thành trong khung cảnh Đông Nam á tiền sử: ngữ hệ Đông Nam á, mà địa bàn của nó bao trùm cả một vùng rộng lớn, từ bờ sông Dương Tử (Trung Quốc) cho tới vùng Atsam (Mianma), vùng núi và cao nguyên nay thuộc đất Thái Lan, Lào, Việt Nam, Campuchia... và về phía nam thì lan tỏa tới các bán đảo và đảo giáp với châu Đại Dương. Trong nhiều thiên niên kỉ, qua sự tiếp xúc với các ngôn ngữ thuộc các loại hình khác, ngữ hệ này đã phân chia

thành một số dòng, trong đó đáng chú ý hơn cả là dòng Môn – Khơme phân bố ở vùng cao nguyên nam Đông Dương và miền phụ cận vùng núi bắc Đông Dương. Tiếng Việt, từ chỗ là một ngôn ngữ thuộc dòng Môn – Khơme (được gọi là ngôn ngữ tiền Việt – Mường), đã chuyển biến thành tiếng Việt – Mường chung hoặc tiếng Việt cổ và cuối cùng tách thành tiếng Việt và tiếng Mường. Quá trình chuyển biến này để lại nhiều dấu vét có thể khảo sát được qua việc đối chiếu, so sánh tiếng Việt với tiếng Mường, tiếng Tày – Thái, tiếng Khơme. Trong tiếng Việt hiện đại, những từ như chim, sông, cá, chân, tay... đã được chứng minh là có nguồn gốc Môn – Khơme; những từ như đồng, rẫy, gạo... là có nguồn gốc Tày – Thái. So sánh tiếng Việt với tiếng Mường, có thể tìm thấy sự tương ứng về ngữ âm, ngữ nghĩa của nhiều từ. Ví dụ: Việt

Mường

ngày

ngài

mưa

mươ

nắng

rắng

trắng

tlăng

trong

tlong

nước

rák

Một số âm tiết trong một số từ Việt lâu nay vẫn bị coi là không có nghĩa, thực ra đó lại là những từ có nghĩa gốc Môn – Khơme. Ví dụ: Xoa trong trắng xóa (Việt) vốn có quan hệ cội nguồn với so là trắng (tiếng Khơme); đai trong đất đai (Việt) vốn có quan hệ cội nguồn với đay là đất (tiếng Khơme)... Cũng theo chiều hướng này và đi sâu thêm, ta thấy một số từ xưa nay vẫn cho là từ Hán, nhưng gần đây có nhà nghiên cứu đã chứng minh rằng đó là từ Việt gốc Tày – Thái. Ví dụ: – Phụ đạo, một chức vị cai quản địa phương dưới thời các vua Hùng, không phải là từ Hán mà chính là ptao (hoặc mtao), một từ Tày – Thái, chỉ chức vị thủ lĩnh, được phiên âm và ghi lại bằng chữ Hán. – Mị nương, con gái vua Hùng, không phải là từ gốc Hán, mà chính là mênang, từ Tày – Thái chỉ con gái nhà quý tộc, đã được phiên âm và ghi bằng chữ Hán v.v... Vấn đề nguồn gốc tiếng Việt và diện mạo tiếng Việt ở thời kì đầu hiện đang được giới nghiên cứu trong và ngoài nước tiếp tục đi sâu tìm hiểu. Tuy nhiên, có một điều có thể khẳng định được, đó là: ngay từ thời dựng nước xa xưa, trong quá trình giao hòa với nhiều dòng ngôn ngữ trong vùng, tiếng Việt với cội nguồn Nam á đã sớm tạo dựng được một cơ sở vững chắc để có thể tiếp tục tồn tại và

phát triển trước sự xâm nhập ồ ạt của ngôn ngữ văn tự Hán ở những thế kỉ đầu công nguyên. (Theo Đặng Đức Siêu)

Thông tin 2: Tiếng Việt trong thời kì phong kiến Sau cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng, trải qua một nghìn năm Bắc thuộc và các triều đại phong kiến Việt Nam cho đến trước thời kì thuộc Pháp, ngôn ngữ giữ vai trò chính thống là tiếng Hán, tiếng Việt thường bị các tầng lớp thống trị coi rẻ. Tuy nhiên, thời gian gần hai nghìn năm đó cũng là thời gian đấu tranh nhằm bảo tồn và phát triển tiếng nói của dân tộc. Về mặt loại hình, tiếng Việt và tiếng Hán lại gần nhau. Cả hai đều thuộc loại ngôn ngữ đơn lập – âm tiết tính. Trong quá trình tiếp xúc, tiếng Việt đã vay mượn rất nhiều từ ngữ Hán. Chiều hướng chủ đạo của việc vay mượn này là Việt hóa, trước hết là về mặt âm đọc, sau đó là về mặt ý nghĩa và phạm vi sử dụng. Bắt đầu từ thế kỉ XI, việc học ngôn ngữ văn tự Hán được các triều đại phong kiến Việt Nam chủ động đẩy mạnh. Một nền văn chương chữ Hán mang sắc thái Việt Nam hình thành và phát triển. Chính nhờ những hoạt động ngôn ngữ – văn hóa được đẩy mạnh theo đường Việt hóa này, tiếng Việt ngày càng thêm phong phú, đa dạng, tinh tế, uyển chuyển. Dựa vào việc vay mượn một số yếu tố văn tự Hán (hoặc cả chữ trọn vẹn, hoặc từng bộ phận của chữ Hán), một hệ thống chữ viết đã được xây dựng nhằm ghi lại tiếng Việt, theo nguyên tắc ghi âm tiết. Đó là chữ Nôm.

Tiếng Việt trong thời kì thuộc Pháp Dưới thời thuộc Pháp, mặc dầu chữ Hán bị mất địa vị chính thống nhưng tiếng Việt vẫn tiếp tục bị chèn ép. Ngôn ngữ hành chính ngoại giao, giáo dục lúc này là tiếng Pháp. Tuy nhiên, vì là một ngôn ngữ phương Tây xa lạ, tiếng Pháp không thể chiếm lĩnh nhiều vị trí như tiếng Hán trước kia. Cùng với sự thông dụng của chữ quốc ngữ và việc tiếp nhận những ảnh hưởng tích cực của ngôn ngữ – văn hóa phương Tây (chủ yếu là ngôn ngữ văn hóa Pháp), văn xuôi tiếng Việt hiện đại đã thực sự hình thành và phát triển. Báo chí, sách vở tiếng Việt (chữ quốc ngữ) ra đời và ngày càng nhiều. Những câu văn viết theo kiểu biền ngẫu hoặc gò bó trong những khuôn khổ chật hẹp đã được mở rộng ra, trở nên rành mạch, trong sáng hơn. Những từ ngữ, thuật ngữ mới đã được sử dụng, tuy chủ yếu vẫn là từ Hán Việt, như: chính đảng, giai cấp, kinh tế, hiện thực, lãng mạn... bán kính, ẩn số, hàm số, phương, căn... hoặc gốc Pháp như: xà phòng, cao su, ôtô, săm lốp, axit, badơ, oxi v.v... Phong trào Thơ mới, tiểu thuyết lãng mạn và hiện thực nở rộ vào khoảng những năm 30 của thế kỉ này với những hoạt động sôi nổi của văn chương báo chí làm cho tiếng Việt ngày càng thêm phong

phú, tinh tế, đa dạng, ngày càng tỏ rõ tính năng động và tiềm năng phát triển dồi dào, đủ sức vươn lên đảm đương trách nhiệm nặng nề trong giai đoạn mới.

Tiếng Việt từ sau Cách mạng tháng Tám đến nay Với bản Tuyên ngôn độc lập do Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc trước đồng bào cả nước và nhân dân toàn thế giới vào ngày mồng 2 tháng 9 năm 1945, tiếng Việt đã giành lại được địa vị xứng đáng của mình trong một nước Việt Nam độc lập tự do. Chức năng xã hội của tiếng Việt được mở rộng. Nó đã thay thế hoàn toàn tiếng Pháp trong các lĩnh vực hoạt động của Nhà nước và của toàn dân, kể cả lĩnh vực đối ngoại. Tiếng Việt được dùng ở mọi cấp học và ở mọi lĩnh vực nghiên cứu khoa học từ thấp tới cao. Với vai trò ngôn ngữ quốc gia, tiếng Việt trở thành một ngôn ngữ đa chức năng như các ngôn ngữ của các nước tiên tiến trên thế giới, góp phần tích cực vào những hoạt động rộng lớn nhằm phát triển sự nghiệp văn hóa, khoa học – kĩ thuật chung cho cả khối cộng đồng nhiều dân tộc trên đất nước Việt Nam, đóng vai trò không thể thiếu được trong sự nghiệp xây dựng một nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa. (Theo Đặng Đức Siêu)

Nhiệm vụ Nhiệm vụ 1: Đọc thông tin 1 và tóm tắt giả thuyết về nguồn gốc Môn – Khơme của tiếng Việt.

Nhiệm vụ 2: Đọc thông tin 2 và tóm tắt những nét lớn về quá trình phát triển của tiếng Việt. – Phân tích tác dụng của chữ quốc ngữ và những chính sách ngôn ngữ của Nhà nước ta đối với sự phát triển của tiếng Việt.

Đánh giá 1. Hãy kể lại các ví dụ về các dấu tích thời kì tiền Việt – Mường và Việt – Mường trong tiếng Việt hiện nay. 2. Tại sao lại gọi từ vay mượn tiếng Hán trong tiếng Việt là từ Hán – Việt? Thử nêu các phương thức vay mượn đó. 3. Trong tiếng Hán, “bần tiện” có nghĩa là nghèo hèn; “tử tế” có nghĩa là: – tỉ mỉ, kĩ lưỡng – tiết kiệm – cẩn thận “Đáo để” có nghĩa là rốt cuộc. Nghĩa các từ Hán trên trong tiếng Việt có phải như thế không? Bạn hãy giải thích nghĩa của chúng. Hiện tượng trên một lần nữa khẳng định điều gì về những từ vay mượn trong tiếng Việt?

4. Tìm các ví dụ về các từ vay mượn tiếng Pháp trong tiếng Việt. Theo bạn, tiếng Việt hiện đại còn tiếp tục vay mượn nữa hay không? Tại sao?

Hoạt động 4:

Khảo sát chức năng giao tiếp của ngôn ngữ

Thông tin Thông tin 1: Sau đây là một hoạt động giao tiếp không sử dụng ngôn ngữ: Để báo hiệu cho giáo viên và học sinh biết tiết học bắt đầu hoặc kết thúc, nhân viên thường trực có thể ra hiệu bằng cách đánh trống hoặc bấm chuông điện.

Thông tin 2: Hoạt động giao tiếp sau đây sử dụng ngôn ngữ làm phương tiện: Vị đại thần vừa xuất hiện đã vội rập đầu, tâu lạy: – Muôn tâu bệ hạ, thần xin chịu tội. Thần đã cố gắng hết sức nhưng học không vào. Các quan nghe vậy ỉu xìu, còn nhà vua thì thở dài sườn sượt. Không khí của triều đình thật là ảo não. Đúng lúc đó, một viên thị vệ hớt hải chạy vào: – Tâu bệ hạ! Thần vừa tóm được một kẻ đang cười sằng sặc ngoài đường. – Dẫn nó vào! – Đức vua phấn khởi ra lệnh. Cả triều đình háo hức nhìn con người phi thường vừa xuất hiện. Hóa ra đó chỉ là một cậu bé chừng mười tuổi, tóc để trái đào. Nhà vua bèn ngọt ngào bảo cậu: – Hãy nói cho ta biết vì sao cháu cười được! – Muôn tâu bệ hạ, những chuyện buồn cười không thiếu đâu ạ. Ngay tại đây cũng có. Bệ hạ tha cho tội chết, cháu sẽ nói. – Nói đi, ta trọng thưởng. Cậu bé ấp úng: Chẳng hạn, sáng nay, bệ hạ đã quên .... lau miệng ạ. Nhà vua giật mình, đưa tay lên mép. Một hạt cơm lăn xuống áo hoàng bào. Các quan đưa tay bụm miệng cười. Đến khi cậu bé chỉ quả táo cắn dở dang căng phồng trong túi áo của quan coi vườn ngự uyển thì ai nấy đều bật cười thành tiếng. Nhà vua gật gù. Thế rồi, ngắm nhìn cậu bé, ngài bỗng hỏi: – Này cháu, vì sao nãy giờ cháu cứ lom khom thế? – Tâu bệ hạ, ban nãy cháu bị quan thị vệ đuổi, cuống quá nên... đứt dải rút ạ. Triều đình được mẻ cười vỡ bụng. Tiếng cười thật dễ lây. Ngày hôm đó, vương quốc nọ như có phép mầu làm thay đổi. Đến đâu cũng gặp những gương mặt tươi tỉnh, rạng rỡ. (T.V4, tập 2)

Thông tin 3

Hải Phòng, ngày 6 tháng 11 năm 2003 Bà kính yêu! Lâu rồi, cháu chưa được về quê, cháu nhớ bà lắm. Dạo này bà có khỏe không ạ? Gia đình cháu ngoài này vẫn bình thường. Năm nay cháu học lớp 3. Từ đầu năm học đến giờ, cháu được tám điểm mười rồi đấy, bà ạ! Ngày nghỉ, cháu thường được bố mẹ cháu cho đi chơi. Cháu vẫn nhớ năm ngoái được về quê, thả diều cùng anh Tuấn trên đê và đêm đêm ngồi nghe bà kể chuyện cổ tích dưới trăng. Cháu hứa với bà sẽ học thật giỏi, luôn luôn chăm ngoan để bà vui. Cháu kính chúc bà luôn luôn mạnh khỏe, sống lâu. Cháu mong chóng đến hè được về quê thăm bà. Cháu của bà - Trần Hoài Đức (T.V3, tập 1)

Nhiệm vụ Nhiệm vụ 1: Đọc ba thông tin trên và cho biết hoạt động giao tiếp là gì? Nhiệm vụ 2: Chỉ ra và phân tích các nhân tố của hoạt động giao tiếp (mục đích giao tiếp, nhân vật giao tiếp, nội dung giao tiếp, hoàn cảnh giao tiếp và phương tiện giao tiếp). Các nhân tố trên chi phối đến hoạt động giao tiếp như thế nào? Nhiệm vụ 3: Bạn hãy cho biết hai dạng giao tiếp ngôn ngữ chủ yếu.

Đánh giá 1. Hãy tìm các hoạt động giao tiếp không sử dụng phương tiện ngôn ngữ. 2. Trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, có sử dụng các phương tiện phi ngôn ngữ không? Vai trò của chúng như thế nào? 3. Hoạt động giao tiếp sau đây thuộc dạng nào? Bạn hãy phân tích các nhân tố tham gia vào hoạt động giao tiếp. Tan sương đã thấy bóng người, Quanh tường ra ý tìm tòi ngẩn ngơ. Sinh đà có ý đợi chờ, Cách tường lên tiếng xa đưa ướm lòng: “Thoa này bắt được hư không, Biết đâu Hợp Phố mà mong châu về?” Tiếng Kiều nghe lọt bên kia: “Ơn lòng quân tử sá gì của rơi. Chiếc thoa nào của mấy mươi, Mà lòng trọng nghĩa khinh tài xiết bao!” Sinh rằng: “Lân lí ra vào, Gần đây nào phải người nào xa xôi.

Được rày nhờ chút thơm rơi, Kể đà thiểu não lòng người bấy nay! Bấy lâu mới được một ngày, Dừng chân, gạn chút niềm tây gọi là”. Vội về thêm lấy của nhà, Xuyến vàng đôi chiếc khăn là một vuông (Trích Nguyễn Du, Truyện Kiều)

Hoạt động 5:

Nghiên cứu hội thoại

Thông tin Cuộc họp của chữ viết Vừa tan học, các chữ cái và dấu câu đã ngồi lại họp. Bác chữ A dõng dạc mở đầu: – Thưa các bạn! Hôm nay chúng ta họp để tìm cách giúp đỡ em Hoàng. Hoàng hoàn toàn không biết chấm câu. Có đoạn văn em viết thế này: “Chú lính bước vào đầu chú. Đội chiếc mũ sắt dưới chân. Đi đôi giầy da trên trán lấm tấm mồ hôi”. Có tiếng xì xào: – Thế nghĩa là gì nhỉ? – Nghĩa là thế này: “Chú lính bước vào. Đầu chú đội chiếc mũ sắt. Dưới chân đi đôi giày da. Trên trán lấm tấm mồ hôi”. Tiếng cười rộ lên. Dấu Chấm nói: Theo tôi, tất cả là do cậu này chẳng bao giờ để ý đến dấu câu. Mỏi tay chỗ nào, cậu ta chấm chỗ ấy. Cả mấy dấu câu đều lắc đầu: – ẩu thế nhỉ! Bác chữ A đề nghị: – Từ nay, mỗi khi em Hoàng định chấm câu, anh Dấu Chấm cần yêu cầu Hoàng đọc lại câu văn một lần nữa đã. Được không nào? (Tiếng Việt 3, tập I)

Nhiệm vụ Nhiệm vụ 1: Các hoạt động giao tiếp trong thông tin 2 hoạt động 4 và thông tin cho hoạt động 5 được gọi là hội thoại. Hãy cho biết: Các hoạt động giao tiếp trên thuộc dạng giao tiếp nào? Nội dung giao tiếp và mục đích giao tiếp là gì?

Hội thoại là gì? Xét về lượng người tham gia hội thoại thì hai cuộc thoại trên khác nhau như thế nào? Nếu căn cứ vào nhân vật tham gia giao tiếp thì hội thoại được chia làm mấy kiểu? Kiểu nào là phổ biến nhất?

Nhiệm vụ 2: Về bản chất, hội thoại luôn vận động. Sự vận động này thể hiện ở ba phương diện: vận động trao lời, vận động đáp lời và sự vận động tương tác. Vận động trao lời là vận động tạo ra lời trao hướng tới người nghe để người nghe có phản ứng trở lại. Còn vận động đáp lời lại nhằm tạo ra lời đáp lại lời trao của người nghe. Cuối cùng là vận động tương tác thể hiện ở sự vận động tương tác giữa người trao và người đáp cùng tác động lẫn cho nhau và cho chính cuộc hội thoại biến đổi. Bạn hãy suy nghĩ và cho biết: Các vận động trao lời và vận động đáp lời trong các cuộc thoại. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến vận động trao lời, vận động đáp lời và sự biểu hiện của chúng trong hội thoại. (Chú ý đến các nhân tố: đề tài hội thoại, quan hệ giữa các nhân vật tham gia hội thoại, thái độ cử chỉ và những đặc trưng về ngôn ngữ trong lời nói). Phân tích sự biến đổi cũng như sự hoà hợp giữa người trao và người đáp; sự vận động tương hợp và phát triển giữa lời trao, lời đáp và tính hướng đích của các cuộc hội thoại.

Nhiệm vụ 3: Hội thoại cũng được phân chia thành các đơn vị: cuộc thoại, đoạn thoại và cặp thoại. Cuộc thoại là toàn bộ cuộc trò chuyện từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc. Đoạn thoại là một phần của cuộc thoại. Các đoạn thoại được phân chia theo đề tài và đích của hội thoại. Cặp thoại là những cặp kế cận gồm một vận động trao lời và một vận động đáp lời. Bạn hãy tìm: – Các cuộc thoại trong các hội thoại nêu ở thông tin nguồn cho hoạt động này và thông tin 2 của hoạt động 4. – Các cặp thoại trong các cuộc thoại. – Các đoạn thoại trong các cuộc thoại.

Nhiệm vụ 4: Theo bạn, để hội thoại đạt hiệu quả, các nhân vật hội thoại cần phải tuân theo các quy tắc nào? (Gợi ý sự luân phiên lượt lời, sự thương lượng thống nhất đề tài, sự công tác, sự tôn trọng nhau và khiêm tốn trong hoạt động hội thoại).

Đánh giá 1. Trình bày vắn tắt về quan niệm, cấu trúc, các đơn vị và các quy tắc hội thoại. 2. Sau đây là các cuộc thoại trích trong bài tập đọc “Cuốn sổ tay”: Tuấn và Lân ra chơi muộn. Lúc đi ngang qua bàn Thanh, chợt thấy quyển sổ để trên bàn, Tuấn tò mò, toan cầm lên xem. Lân vội can:

– Đừng! Sao lại xem sổ tay của bạn? Vừa lúc ấy, Thanh bước vào. Nghe Lân nói, Thanh bảo: – Để mang ra sân cùng xem! Các bạn đang đố nhau về các nước, nhờ tớ làm trọng tài. Cả ba cùng chạy ào ra sân. Quyển sổ được mở ra. Những dòng chữ nắn nót ghi nội dung họp, các việc cần làm, những chuyện lí thú… Thanh lên tiếng: – Đây rồi! Mô-na–cô dúng là nước vào loại nhỏ nhất, diện tích chỉ bằng một nửa Hồ Tây ở Thủ đô Hà Nội. Nhưng Va–ti–căng còn nhỏ hơn: Quốc gia đặc biệt này rộng chưa bằng một phần mười lăm Mô-na–cô. Nước lớn nhất là Nga, rộng hơn nước ta trên 50 lần. Bốn, năm bạn cùng ren lên. Riêng Tùng chưa chịu thua: – Thế nước nào ít dân nhất? Tất cả nhìn nhau, rồi nhìn Tùng. Anh chàng vẻ rất tự tin: – Cũng là Va-ti-căng. – Đúng đấy! Thanh giải thích Va-ti-căng chỉ có khoảng 700 người. Còn nước đông dân nhất là Trung Quốc: hơn 1 tỉ 200 triệu. (Tiếng Việt 3, tập 2) Bạn hãy: – Tìm các cuộc thoại và các nhân vật tham gia hội thoại. – Cho biết kiểu hội thoại. – Phân tích đề tài hội thoại và sự ảnh hưởng của vai giao tiếp đối với cuộc thoại. 3. Tiếp sau đây là hoạt động hội thoại giữa Chủ tịch Hồ Chí Minh và các chiến sĩ Đại đoàn quân Tiên Phong tại đền Hùng: – Các chú có khoẻ không? – Thưa Bác, khoẻ ạ! – Các chú có biết đền thờ ai đây không? – Đền thờ một ông vua a! – Nhưng vua nào? – Dạ, vua Hùng! – Thế các chú có biết vua Hùng là ông vua thế nào không? Vua Hùng là ông vua có công dựng nước, chính là ông tổ của nước Việt Nam ta. Các vua Hùng đã có công dựng nước, bác cháu ta phải cùng nhau giữ nước. (Theo Tiếng Việt 5, tập 2) Bạn hãy đọc và: – Phân tích đề tài, mục đích của cuộc thoại.

– Tìm các cặp lời trong cuộc thoại. – Phân tích sự thể hiện của các quy tắc hội thoại. – Cuối cuộc thoại, Bác trao lời nhưng sau đó lại tự trả lời. Như vậy có vi phạm quy tắc hội thoại không? Tại sao? 4. ở tiểu học, học sinh được học Tập làm văn nói khá nhiều. Theo bạn, khi dạy kiểu bài này cần phải quan tâm đến những gì nếu xuất phát từ lí thuyết hội thoại.

Hoạt động 6: Tìm hiểu chức năng hình thành và diễn đạt tư tưởng của ngôn ngữ Thông tin Đặc trưng quan trọng nhất của con người là năng lực tư duy. Tư duy là quá trình suy nghĩ nhằm khám phá ra bản chất của hiện thực khách quan. Ngôn ngữ chính là phương tiện giúp con người tư duy và thể hiện kết quả tư duy của mình (hình thành và diễn đạt tư tưởng).

Nhiệm vụ Nhiệm vụ 1: Phân tích tác dụng của ngôn ngữ đối với quá trình tư duy. Gợi ý: Trong quá trình tư duy, con người phải dựa vào các khái niệm, phán đoán đã biết để suy luận tìm ra các khái niệm và phán đoạn mới. Để thấy được vai trò của ngôn ngữ đối với tư duy, bạn hãy phân tích vai trò của ngôn ngữ (từ, câu, đoạn) với khái niệm, phán đoán và suy lí).

Nhiệm vụ 2: Phân tích vai trò của ngôn ngữ đối với việc thể hiện kết quả tư duy (diễn đạt tư tưởng) Gợi ý: – Nếu chưa thể diễn đạt thành lời thì tư duy đã có kết quả chưa? – Để ghi lại kết quả tư duy (tư tưởng), chúng ta sử dụng phương tiện gì? Nếu thiếu phương tiện này thì sao? Phân tích mối tương quan khăng khít giữa chất lượng diễn đạt và sự thể hiện tư tưởng của con người ta.

Nhiệm vụ 3: Như vậy, bạn đã thấy được tư duy và ngôn ngữ có quan hệ mật thiết với nhau. Tuy nhiên, ngôn ngữ và tư duy không phải là một, chúng có nhiều điểm khác nhau. Bạn hãy cố tìm sự khác nhau đó. Gợi ý: Sự khác nhau về dạng tồn tại, các đơn vị thể hiện; tính nhân loại và tính dân tộc của ngôn ngữ và tư duy.

Đánh giá – Phân tích mối quan hệ giữa ngôn ngữ và tư duy. – Bạn thử lí giải tại sao trong quá trình giảng dạy Tiếng Việt, cần và có thể phát triển năng lực ngôn ngữ đi đôi với phát triển tư duy cho học sinh.

Thông tin phản hồi Thông tin phản hồi cho hoạt động 1: 1. Nguồn gốc của ngôn ngữ Đi tìm nguồn gốc của ngôn ngữ là công việc nhằm mục đích phát hiện ngôn ngữ của loài người nói chung ra đời như thế nào. Việc này khác việc tìm nguồn gốc của một ngôn ngữ cụ thể: Xem ngôn ngữ đó có nguồn gốc là ngôn ngữ nào, nó có họ hàng thân thích với những ngôn ngữ nào. Vấn đề nguồn gốc của ngôn ngữ là một vấn đề lớn của Triết học và Ngôn ngữ học được nhiều nhà khoa học quan tâm. Nguồn gốc của ngôn ngữ cũng cổ xưa như nguồn gốc loài người nên cho đến nay cũng chỉ có những giả thuyết. Có nhiều giả thuyết khác nhau về nguồn gốc của ngôn ngữ: thuyết thần ngôn, thuyết tượng thanh, thuyết cảm thán, thuyết tiếng kêu trong lao động, thuyết ngôn ngữ cử chỉ. Các lí thuyết trên đều có căn do và có những hạt nhân hợp lí (trừ thuyết thứ nhất). Tuy nhiên các thuyết đó đều không đủ cơ sở khoa học và có giá trị thuyết phuc. Cho đến nay, Thuyết lao động về nguồn gốc của ngôn ngữ, đúng hơn là lí thuyết xã hội về nguồn gốc của ngôn ngữ do các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác – Lênin đưa ra là hơp lí, có nhiều cơ sở khoa học nhất. Cơ sở của lí thuyết này được Ăngghen trình bày trong cuốn “Phép biện chứng của tự nhiên”. Ông cho rằng: Sự xuất hiện lời nói phân tiết và ngôn ngữ nằm trong bối cảnh chung của nguồn gốc loài người, nguồn gốc tổ chức lao động xã hội và xã hội hoá tư duy dẫn đến hình thành ý thức. Đầu tiên, con người sáng chế ra công cụ sản xuất. Rồi xuất hiện sự cần thiết phải chấn chỉnh hoạt động tập thể với các mầm mống của sự phân công lao động. Từ đó xuất hiện nhu cầu và sự cần thiết phải có phương tiện giao tiếp – ngôn ngữ. Như vậy, cần lí giải tác dụng của lao động có tính chất xã hội trên các phương diện sau: – Lao động góp phần phát triển và hoàn thiện bộ máy cấu âm của con người thích hợp nhất với việc tạo âm thanh ngôn ngữ. – Lao động tạo điều kiện phát triển bộ óc, mở rộng hiểu biết của con người. – Lao động xã hội làm nảy sinh nhu cầu và các đề tài, nội dung giao tiếp. 2. Quá trình phát triển của ngôn ngữ Từ khi có loài người đến nay, ngôn ngữ luôn phát triển và hoàn thiện. Quá trình đó gắn liền với sự phát triển biến đổi của xã hội loài người. Ngôn ngữ đã phát triển qua các giai đoạn: a. Ngôn ngữ bộ lạc: Ngôn ngữ bộ lạc là những ngôn ngữ đầu tiên của loài người. Đó là tiếng nói chung của cả bộ lạc. Bộ lạc có thể phát triển theo hai khuynh hướng: liên minh giữa các bộ lạc hình thành bộ lạc lớn hoặc sự phân hoá hình

thnàh các bộ lạc bé hơn. Và theo đó ngôn ngữ cũng có quá trình phân hoá hoặc ảnh hưởng lẫn nhau khi các bộ lạc liên minh lại. b. Ngôn ngữ khu vực: Các bộ lạc liên minh theo từng khu vực trước khi hình thành dân tộc. Và ngôn ngữ khu vực ra đời với tư cách là tiền thân của ngôn ngữ dân tộc. c. Ngôn ngữ dân tộc: Dân tộc hình thành trên cơ sở thống nhất kinh tế, văn hoá, chính trị và lãnh địa cùng với sự xuất hiện ngôn ngữ chung của cả dân tộc. Ngôn ngữ dân tộc, bên cạnh sự thống nhất lại có những khác nhau về phương ngôn, nghề nghiệp, … d. Ngôn ngữ văn hoá: Ngôn ngữ văn hoá là biểu hiện ở sự thống nhất cao của ngôn ngữ dân tộc. Ngôn ngữ văn hoá hoạt động theo quy tắc chặt chẽ được gọi là chuẩn ngôn ngữ. Tuy nhiên, nó cũng cho phép tồn tại nhiều phong cách khác nhau. đ. Ngôn ngữ cộng đồng tương lai: Đây là ngôn ngữ chung của cả loài người trong tương lai, thể hiện sự mơ ước của chúng ta.

Thông tin phản hồi hoạt động 2: Các cách thức và quy luật phát triển cơ bản của ngôn ngữ: Ngôn ngữ phát triển từ từ, liên tục, không đột biến. Ngôn ngữ phát triển không đều ở các đơn vi của nó. Trong các đơn vị ngôn ngữ, từ biến đổi nhiều và nhanh nhất để kịp thời phản ánh những thay đổi của xã hội, các bộ phận khác như ngữ âm, ngữ pháp biến đổi chậm hơn.

Thông tin phản hồi cho hoạt động 3 1. Nguồn gốc của tiếng Việt Có nhiều giả thuyết về nguồn gốc của tiếng Việt nhưng giả thuyết có sức thuyết phục hơn cả là: Tiếng Việt bắt nguồn từ họ Nam á. Nam á là ngữ hệ được gọi tên theo địa bàn phân bố: miền nam châu á. Địa bàn này là một khu vực rộng lớn từ phía đông ấn Độ, phía bắc lên tận Vân Nam, trải trên bán đảo Đông Dương, phía nam và đông nam đến Ma-lai-xia, In-đô-nê-xia và phía đông đến các đảo giáp châu Đại Dương. Họ này gồm hai dòng: Mun-đa và Môn Khơ-me. Dòng Môn – Khơ-me có 12 nhánh, trong đó có Việt Chứt. Nhánh Việt Chứt có hai tiểu nhánh: Việt Mường và Pọng Chứt. Việt Mường phát triển thành tiếng Việt và tiếng Mường ngày nay. 2. Quá trình phát triển của tiếng Việt Tiếng Việt đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển tương ứng với các giai đoạn lịch sử: thời kì phong kiến, thời kì Pháp thuộc và thời kì từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến này. Trong lịch sử của mình, mặc dù đã có lúc tiếng Việt bị o ép nhưng nó vẫn tỏ ra có sức sống kiên cường, vượt qua mọi thử thách và ngày

càng hoàn thiện. Đặc biệt từ Cách mạng tháng Tám đến nay, tiếng Việt có những phát triển vượt bậc, là ngôn ngữ chính thức của đất nước, có khả năng đáp ứng mọi yêu cầu giao tiếp và hoạt động tư duy. 3. Gợi ý trả lời một số bài tập a. Quan hệ giữa tiếng Việt văn hoá với các phương ngữ Tiếng Việt là ngôn ngữ chung, thống nhất trong toàn quốc. Tuy vậy, mỗi vùng đều có sự khác biệt. Có thể chia 3 phương ngữ lớn: Bắc Bộ, Trung Bộ và Nam Bộ. Về cơ bản các phương ngữ trên đều tuân theo các quy tắc ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp thống nhất. Bởi vậy, nhân dân cả ba miền đều có thể giao tiếp với nhau một cách dễ dàng. Các phương ngữ trên chỉ có một số từ khác nhau, giọng nói khác nhau. Phương ngữ làm tiếng Việt thêm phong phú song khi giao tiếp không nên lạm dụng, nên sử dụng phương ngữ đúng lúc, đúng chỗ và có mức độ. b. Tiếng Việt văn hoá có các biến thể phong cách. Mỗi phong cách được sử dụng trong các lĩnh vực khác nhau, có một số đặc trưng. Có các phong cách chủ yếu sau: – Phong cách sinh hoạt – Phong cách khoa học – Phong cách chính luận – Phong cách báo – Phong cách hành chính – Phong cách nghệ thuật. Như vậy, hiện tượng phong cách là hiện tượng có quy tắc. Chúng phân biệt với việc sử dụng ngôn ngữ một cách tuỳ tiện. c. Bản chất của các từ mượn gốc Hán Phần lớn từ mượn gốc Hán có nguồn gốc từ thời nhà Đường. Vay mượn là hiện tượng phổ biến trong mọi ngôn ngữ. Từ mượn gốc Hán là bộ phận của từ vựng tiếng Việt, đã được Việt hoá và tuân theo quy luật của hệ thống tiếng Việt. Các biểu hiện chính là: – Mượn nhưng được phát âm theo cách của người Việt. – Mượn có biến đổi về ngữ âm và cấu tạo. – Mượn nhưng có biến đổi về nghĩa. – Mượn yếu tố Hán để kết hợp với yếu tố thuần Việt tạo ra từ mới. d. Giải thích các từ Hán Việt: bần tiện, tử tế, đáo để. Các từ đó sang tiếng Việt đã thay đổi về nghĩa và phạm vi sử dụng (xin tra từ điển tiếng Việt).

Hiện tượng này chứng tỏ từ gốc Hán đã đựoc Việt hoá, biến thành một bộ phận của từ vựng tiếng Việt. đ. Tìm các từ mượn gốc Pháp Bạn hãy tìm các từ chỉ bộ phận máy móc (xe đạp chẳng hạn), tên thuốc tân dược, …

Thông tin phản hồi cho hoạt động 4: 1. Khái niệm về hoạt động giao tiếp Hoạt động giao tiếp là sự tiếp xúc giữa con người với con người nhằm trao đổi thông tin, bộc lộ tình cảm, yêu cầu hành động, đồng thời thể hiện thái độ, cách đánh giá, cách ứng xử của họ đối với nhau và với nội dung giao tiếp. Trong giao tiếp, con người sử dụng nhiều phương tiện khác nhau nhưng phương tiện thuận tiện nhất, đắc dụng nhất và phổ biến nhất là ngôn ngữ. Bởi vậy, giao tiếp bằng ngôn ngữ là giao tiếp phổ biến nhất. Tuy nhiên, khi sử dụng ngôn ngữ, người ta rất quan tâm đến việc sử dụng các yếu tố phi ngôn ngữ (nét mặt, cử chỉ, điệu bộ…) với tư cách là các phương tiện bổ trợ. Giao tiếp bằng ngôn ngữ có hai dạng: dạng nói (nghe – nói) và dạng viết (đọc – viết). 2. Các nhân tố của hoạt động giao tiếp a. Mục đích giao tiếp Giao tiếp là hoạt động có ý thức của con người nên bao giờ cũng nhằm mục đích nhất định. Mục đích của giao tiếp chính là tác động: tác động nhận thức, tác động tình cảm và tác động hành động. Tuỳ vào mục đích, người ta có nội dung và cách thức giao tiếp khác nhau. b. Nhân vật giao tiếp Nhân vật giao tiếp là người nói (viết) và người nghe (đọc). Nhân vật giao tiếp ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động giao tiếp, đặc biệt là người nghe (đọc), quan hệ giữa người nói (viết) với người nghe (đọc). Cần lưu ý nói viết với ai, người đó như thế nào. Về quan hệ giữa các nhân vật giao tiếp, cần lưu ý đến quan hệ vai (ngang vai, khác vai) về vị thế xã hội, tuổi tác, gia đình,… c. Nội dung giao tiếp Nội dung giao tiếp chính là phạm vi hiện thực được nói tới. Mỗi phạm vi giao tiếp tạo nên các lĩnh vực phong cách khác nhau, tức là có cách giao tiếp khác nhau. d. Hoàn cảnh giao tiếp Hoàn cảnh giao tiếp chính là nơi chốn, thời gian, tình huống xảy ra cuộc giao tiếp. Có hoàn cảnh rộng và hoàn cảnh hẹp. Hoàn cảnh rộng: hoàn cảnh địa lí, xã hội, lịch sử, kinh tế chung. Hoàn cảnh hẹp: nơi chốn, thời gian cụ thể xảy ra cuộc giao tiếp Hoàn cảnh giao tiếp, đặc biệt là hoàn cảnh giao tiếp hẹp chi phối trực tiếp đến hoạt động giao tiếp.

đ. Ngôn ngữ được sử dụng Ngôn ngữ được cả người nói (viết) và người nghe (đọc) cùng sử dụng. Ngôn ngữ có thể ở hai dạng: dạng nói (âm thanh) và dạng viết. Vốn và năng lực ngôn ngữ của các nhân vật giao tiếp cũng ảnh hưởng đến hiệu quả giao tiếp. 3. Gợi ý trả lời bài tập a. Các hoạt động giao tiếp không dùng phương tiện ngôn ngữ Ban hãy tìm các hoạt động thông tin sử dụng các tín hiệu phi ngôn ngữ: ánh sáng, màu sắc, đường nét, âm thanh… trong cuộc sống. b. Khi giao tiếp bằng ngôn ngữ, chúng ta vẫn sử dụng kèm theo các phương tiện phi ngôn ngữ như nét mặt, cử chỉ, điệu bộ… phụ trợ. Nếu biết kết hợp sử dụng các phương tiện phụ trợ này hợp lí thì giao tiếp sẽ đạt hiệu quả hơn. c. Đoạn trích trong Truyện Kiều của Nguyễn Du ghi lại cuộc đối thoại giữa Kim Trọng và Thuý Kiều (vốn ở dạng nói). Bạn hãy phân tích các nhân tố giao tiếp sau: – Đích của cuộc giao tiếp là gì? – Nhân vật giao tiếp: Ai nói với ai? Quan hệ của họ như thế nào? Quan hệ ấy ảnh hưởng đến lời nói của họ ra sao? – Nội dung giao tiếp: Họ nói đến những việc gì? Tiến triển ra sao? – Hoàn cảnh giao tiếp: ở đâu? Thời gian nào? Có gì đặc biệt về lịch sử, văn hoá chung? – Ngôn ngữ: ngôn ngữ được sử dụng như thế nào? (chú ý sự tương ứng trong lời của hai người và sự khác biệt giữa chúng với nhau).

Thông tin phản hồi cho hoạt động 5 1. Khái niệm về hội thoại Hội thoại là hoạt động giao tiếp bằng miệng giữa các nhân vật tham dự giao tiếp nhằm trao đổi thông tin hoặc trao đổi tư tưởng, tình cảm, … theo một mục đích xác định. Có nhiều cách phân loại hội thoại, nhưng phổ biến nhất là cách phân loại dựa vào số lượng người tham gia. Theo tiêu chuẩn này, hội thoại có các kiểu: – Song thoại (2 người tham gia) – Đa thoại (nhiều người tham gia) 2. Các vận động hội thoại Vận động hội thoại được thể hiện ở các vận động: trao lời, đáp lời và tương tác. a. Vận động trao lời: Một người nào đó hướng tới người nghe để tạo ra lời nói (lời trao) nhằm tạo ra một phản ứng đáp lại ở họ gọi là vận động trao lời, hay gọi gọn hơn là trao lời. Lời trao phải tác động đến người nhận tạo được phản ứng tích cực ở người nhận. Muốn vậy, việc trao lời cần phải:

– Xác định vị thế xã hội với người nhận (ngang vai hay khác vai) để quyết định nội dung (chủ yếu là đề tài) cách nói (đặc biệt là dùng các từ xưng hô, từ tình thái và kiểu cấu trúc câu); – Giữ vai trò khởi xướng hội thoại: gây sự chú ý lắng nghe, nêu đề tài hội thoại, lái hội thoại theo chiều đã định; – Bộc lộ rõ ràng sự quan tâm, chú ý đến nội dung cuộc thoại, mong muốn được nghe và chú ý lắng nghe lời đáp. b. Vận động đáp lời Đáp lời là nhu cầu bức thiết của nói năng. Khi đã có trao lời thì phải có đáp lời (hỏi phải có trả lời). Đáp lời có thể bằng hành động, cũng có thể là lời nói cụ thể kết hợp với hành động. Khi đáp lời cần chú ý: – Xác định quan hệ vai với người trao lời; – Lời đáp phải ăn khớp với lời trao, trách hiện tượng ông chẳng bà chuộc hoặc trả lời nhát gừng. c. Vận động tương tác Vận động tương tác là vận động tác động lẫn nhau giữa các nhân vật đối thoại và bản thân cuộc thoại: – Tương tác đối với nhân vật giao tiếp. Sự tương tác này thể hiện ở chỗ trong quá trình hội thoại và sau khi hội thoại, các nhân vật hội thoại hiểu nhau hơn, nhận thức gần nhau hơn, tình cảm thân thiết với nhau hơn. – Tương tác đối với bản thân cuộc thoại. Người trao và người đáp chủ động điều chỉnh để sao cho cuộc thoại diễn ra nhịp nhàng, có sự ăn khớp giữa lời trao và lời đáp để cả hai bên đều đạt mục đích đề ra, vấn đề được trao đổi được giải quyết một cách trọn vẹn. 3. Cấu trúc hội thoại Hội thoại gồm các đơn vị khác nhau: cuộc thoại, đoạn thoại và cặp thoại. – Cuộc thoại là toàn bộ đối đáp, trò chuyện giữa các nhân vật giao tiếp từ đấu đến kết thúc. – Đoạn thoại: là một phần của cuộc thoại, đoạn thoại thống nhất nhau về đề tài và đích hội thoại. – Cặp lời: Cặp thoại là những cặp kế cận gồm một vận động trao lời và một hoạt động đáp lời. 4. Các quy tắc hội thoại Để cuộc thoại có kết quả, các nhân vật tham gia hội thoại cần tuân thủ một số quy tắc sau đây: a. Quy tắc thương lượng hội thoại Các nhân vật hội thoại cần thống nhất với nhau về đề tài, nội dung và vị thế xã hội trong giao tiếp.

b. Quy tắc luân phiên lượt lời Quy tắc này bảo đảm cho các lượt lời kế tục nhau liên tục, cuộc thoại không bị ngắt quãng, cũng không bị hiện tượng cướp lời nhau. Cuộc thoại còn có sự thay đổi hài hoà vai trò hỏi và đáp của người tham gia hội thoại chứ không phải một cuộc hỏi cung. c. Quy tắc tôn trọng thể diện Các nhân vật hội thoại phải tôn trọng nhau. Điều đó được thể hiện: – Tôn trọng lượt lời của người khác, không cướp lời, cắt ngang lời người khác. – Không được nói gì, làm gì chạm đến thể diện của đối phương (nói xấu, chạm điểm yếu của họ, …). – Biết chú ý lắng nghe, tôn trọng ý kiến của đối phương. d. Quy tắc khiêm tốn Người tham gia hội thoại phải thực sự khiêm tốn: – Không khoe khoang, không nói về mình nhiều quá; – Sử dụng các phương tiện ngôn ngữ khiêm tốn, lịch sự. đ. Quy tắc cộng tác Các phía tham gia phải có tinh thần hợp tác với nhau: – Nói đúng đề tài đã thống nhất, phù hợp với đích của hội thoại; – Đừng nói những điều gì không đúng hoặc chưa có sự thuyết phục; – Nói rõ ràng, ngắn gọn; – Tránh nói tối nghĩa và nói mập mờ. 5. Gợi ý giải bài tập a. Bài tập 2 – Hội thoại gồm 2 cuộc thoại + Cuộc thoại 1: Hội thoại giữa Tuấn, Lân và Thanh về cuốn sổ tay của Thanh. + Cuộc thoại 2: Hội thoại ở ngoài sân giữa các bạn nhỏ trong lớp về đề tài địa lí – Kiểu hội thoại: Đa thoại – ảnh hưởng của vai giao tiếp: Chú ý đến quan hệ ngang vai giữa những người tham gia. Bởi vậy, họ nói với nhau tự nhiên, thoải mái, thân mật (chú ý đến các kiểu cấu trúc câu và hành động thái độ kèm theo). b. Bài tập 3 – Đề tài cuộc thoại: về vua Hùng – Mục đích: cần xứng đáng với ông cha: giữ gìn, bảo vệ đất nước. – Các cặp thoại: 4 cặp thoại theo thứ tự hỏi đáp trong cuộc thoại. – Phân tích sự thể hiện của các quy tắc: Đặc biệt lưu ý đến quy tắc khiêm tốn, cộng tác, tôn trọng lượt lời và tương tác hội thọi.

– Bác hỏi và tự trả lời không vi phạm quy tắc tôn trọng lượt lời vì hỏi ở đây không đích yêu cầu trả lời mà để gây sự chú ý, suy nghĩ cho các chiến sĩ.

Thông tin phản hồi cho hoạt động 6 Ngôn ngữ và tư duy luôn luôn gắn bó mật thiết với nhau. Chúng cùng ra đời và cùng nhau phát triển cùng với sự phát triển của loài người. Ngôn ngữ là phương tiện để tổ chức quá trình tư duy bởi ngôn ngữ chính là cái vỏ vật chất để chứa đựng tư duy. Các đơn vị ngôn ngữ là phương tiện biểu hiện tư duy: từ chứa khái niệm, câu biểu thị phán đoán, câu và đoạn văn biểu thị các suy luận. Kết quả của tư duy (tư tưởng) được ghi lại và thể hiện bằng lời nói (tức bằng ngôn ngữ). Ngược lại tư duy chính là nội dung của ngôn ngữ. Một phần ý nghĩa quan trọng của từ là khái niệm, của câu là phán đoán và của đoạn chính là sự suy luận. Tuy nhiên, ngôn ngữ và tư duy không đồng nhát. Sự không đồng nhất này thể hiện ở chỗ: – Quy luật ngôn ngữ riêng cho từng dân tộc, quy luật từ duy là quy luật chung cho loài người. – Các đơn vị của ngôn ngữ như từ, câu, đoạn không ở trùng với khái niệm, phán đoạn và suy lí trong tư duy. – Trong thực tế có sự không phù hợp giữa ngôn ngữ và tư duy, có hiện tượng “nói” khác “nghĩ”.

Hệ thống tín hiệu ngôn ngữ Hoạt động 1:

Định nghĩa tín hiệu

Thông tin Trong thực tế, để truyền tin, con người sử dụng nhiều tín hiệu khác nhau. Đèn giao thông, các biển báo giao thông; tín hiệu hàng hải; tiếng trống, chuông báo hiệu giờ vào học, nghỉ giải lao, tan học, … đều là các tín hiệu.

Nhiệm vụ Nhiệm vụ 1: Xem băng hình trích đoạn về định nghĩa tín hiệu. Nhiệm vụ 2: Tìm các biểu hiện vật chất của các tín hiệu trên. Các vật chất này con người có khả năng tiếp nhận được bằng các cơ quan cảm giác không? Kể ra các cơ quan tiếp nhận tín hiệu.

Nhiệm vụ 2: Bạn hãy cho biết khi cảm nhận được các tín hiệu, con người nghĩ đến cái gì ngoài chính bản thân sự vật được dùng làm tín hiệu. Hãy phân tích các tín hiệu trên để thấy rõ điều này. Nhiệm vụ 3: Bạn hãy thảo luận với các bạn khác để thống nhất quan niệm thế nào là tín hiệu.

Đánh giá

1. Hãy kể và phân tích bản chất của một số tín hiệu trong đời sống mà bạn biết. 2. Một chiếc khăn mùi xoa có lúc là tín hiệu nhưng nhiều lúc lại không phải. Bạn hãy kể một số trường hợp.

Hoạt động 2: Xác định tính chất của tín hiệu Thông tin Trở lại với đèn tín hiệu giao thông ở các điểm giao cắt trên đường giao thông. Đèn giao thông gồm 3 màu: xanh, vàng và đỏ. Mỗi màu có giá trị khác nhau. Như vậy, chúng ta có ba tín hiệu.

Nhiệm vụ Nhiệm vụ 1: Bạn hãy cho biết: Mỗi tín hiệu đèn giao thông gồm có mấy mặt? Giá trị của các mặt đó là gì?

Nhiệm vụ 2: Phân tích mối quan hệ giữa hai mặt: cái biểu đạt (hình thức) và cái được biểu đạt (nội dung). Gợi ý: Hai mặt đó có liên quan tất yếu hay không hoặc chỉ là quy ước một cách võ đoán.

Nhiệm vụ 3: Ba tín hiệu đèn giao thông tạo thành một hệ thống. Bạn hãy cho biết chúng được phân biệt với nhau bằng những tiêu chí nào.

Nhiệm vụ 4: Các bạn hãy thảo luận với nhau để xác định tính chất của tín hiệu.

Đánh giá 1. Bạn hãy chọn một hệ thống tín hiệu mà mình biết rồi phân tích tính chất của các tín hiệu trong hệ thống đó. 2. Bên cạnh tín hiệu, chúng ta còn gặp các dấu hiệu trong đời sống. Ví dụ: Mây đen báo hiệu sắp có mưa. Kiến kéo từng đàn lên cao báo hiệu sắp có lụt lớn,... Bạn hãy suy nghĩ và phân biệt dấu hiệu và tín hiệu với nhau.

Hoạt động 3: Chứng minh bản chất tín hiệu của ngôn ngữ Thông tin Có thể kể ra hàng vạn tín hiệu trong hệ thống ngôn ngữ loài người. Ví dụ: Các từ: “bàn”, “học”, “sạch” đều là tín hiệu.

Nhiệm vụ Nhiệm vụ 1: Dựa vào đặc điểm của tín hiệu bạn hãy cho biết: muốn chứng minh một cái gì đó là tín hiệu, cần phải lí giải những gì.

Nhiệm vụ 2: Dựa vào tính chất của tín hiệu, hãy chứng minh các từ: “bàn”, “học”, “sạch” thoả mãn các đặc tính của tín hiệu.

Đánh giá 1. Hãy chứng minh ngôn ngữ mang bản chất tín hiệu. 2. Hãy nêu những đặc thù của tín hiệu ngôn ngữ. 3. Cho các từ: ăn, chết, đỏ Hãy: – Tìm các chức năng (giá trị) của các từ (tín hiệu); – Tìm các tín hiệu đồng nghĩa và phân biệt giữa chúng với nhau. Trên cơ sở các tín hiệu đó, hãy tạo các tín hiệu khác có trong các tín hiệu tiếng Việt.

Hoạt động 4:

Tìm thêm một số đặc thù của tín hiệu ngôn ngữ

Thông tin Các từ sau đây trong tiếng Việt cũng đầy đủ tư cách là các tín hiệu: chiến sĩ, quân giặc, hi sinh, chết, bỏ mạng, đã.

Nhiệm vụ Nhiệm vụ 1: Bạn hãy cho biết đại đa số các từ trên ngoài giá trị thông tin (biểu thị một cái gì đấy trong hiện thực) còn có giá trị gì nữa.

Nhiệm vụ 2: Bạn hãy tạo thêm các từ mới từ các từ hoặc yếu tố của các từ đã cho trên đây.

Nhiệm vụ 3: Hãy sắp xếp các từ trên thành những câu có nghĩa. Bạn thấy khi nói (hoặc viết) các câu trên, các tín hiệu được xuất hiện như thế nào trên trục thời gian? Nhiệm vụ 4: Trên cơ sở thực hiện ba nhiệm vụ trên, các bạn hãy thảo luận để tìm thêm các đặc thù của tín hiệu ngôn ngữ.

Đánh giá 1. Cho một số tín hiệu sau: Mai (tên riêng), cô, nhưng, xinh, thông minh, không Hãy xác lập các ngữ đoạn có nghĩa. 2. Tín hiệu “gió” trong hai trường hợp sau đây có gì giống nhau, có gì khác nhau? a.

Gió! Mùa! Não nùng! (Nguyễn Công Hoan, Anh Xẩm)

b.

Tôi lại về quê mẹ nuôi xưa Một buổi trưa nắng dài bãi cát

Gió lộng xôn xao sóng biển đu đưa Mát rượi lòng ta ngân nga tiếng hát (Tố Hữu, Mẹ Tơm) 3. Tín hiệu “trăng” trong ba trường hợp sau đây có gì giống nhau, có gì khác nhau? a.

Trăng lên, trăng đứng, trăng tàn Đời em ôm chiếc thuyền nan xuôi dòng (Tố Hữu, Tiếng hát sống Hương)

b.

Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ (Hồ Chí Minh, Ngắm trăng)

c.

Vầng trăng vằng vặc giữa trời Đinh ninh hai miệng một lời song song (Nguyễn Du, Truyện Kiều)

4. Từ bản chất tín hiệu, bạn hãy cho biết nội dung chủ yếu của việc dạy Luyện từ ở tiểu học.

Hoạt động 5:

Định nghĩa hệ thống

Thông tin Tổ chức Nhà nước của ta là một hệ thống. Hệ thống đó có thể được hình dung như sau:

Nhiệm vụ Nhiệm vụ 1: Tìm thêm các tổ chức cấp dưới của Chính phủ, Viện Kiểm sát Nhân dân, Toà án Nhân dân tối cao. Nhiệm vụ 2: Phân tích mối quan hệ giữa các tổ chức tạo thành bộ máy Nhà nước của ta. Nhiệm vụ 3: Các bạn hãy trao đổi và cho biết các điều kiện để có một hệ thống và đưa ra quan niệm thế nào là hệ thống.

Deleted: ¶ ¶

Hoạt động 6: Xác định tính chất của hệ thống Thông tin Như vậy, hệ thống gồm nhiều yếu tố và quan hệ giữa chúng. Tổng thể các mối quan hệ trong hệ thống tạo nên cấu trúc của hệ thống đó. Giả dụ có một cá nhân X tham gia vào hệ thống gia đình. X có bố là Z, ông là K, con là Y và cháu là H.

Nhiệm vụ Nhiệm vụ 1: Phân tích cấu trúc của gia đình với X là thành viên. Nhiệm vụ 2: Xác định giá trị của X trong hệ thống gia đình của anh ta. Nhiệm vụ 3: Hãy thử xem X còn có khả năng tham giao vào những hệ thống nào khác nữa. Khi ấy giá trị của X có thay đổi không?

Nhiệm vụ 4: Giá trị của một yếu tố được xác định bởi những yếu tố nào?

Đánh giá Hãy xác định và miêu tả hệ thống tổ chức của trường Cao đẳng Sư phạm của bạn. Thầy hiệu trưởng X có thể là yếu tố của các hệ thống khác. Hãy kể ra một vài hệ thống và xác định giá trị của thầy X trong các hệ thống mới đó.

Hoạt động 7:

Chứng minh ngôn ngữ là một hệ thống

Thông tin Các loại đơn vị chủ yếu của ngôn ngữ Các đơn vị trong hệ thống ngôn ngữ phân biệt nhau về chức năng, vị trí trong hệ thống cấu tạo nội bộ của chúng. Theo trình tự từ bé đến lớn, ta có các đơn vị cơ bản sau đây. Âm vị Âm vị là đơn vị ngữ âm nhỏ nhất của ngôn ngữ, ví dụ các âm /b/, /f/, /v/ hoàn toàn không có thể có âm nhỏ hơn nữa. Âm vị có chức năng nhận diện và chức năng phân biệt nghĩa của từ. Bản thân các âm vị được biểu hiện dưới vỏ vật chất âm thanh nên chúng có thể tác động đến giác quan (tai) của con người, nhờ đó con người có thể lĩnh hội được. Âm vị không biểu thị ý nghĩa nhưng nó lại có tác dụng phân biệt nghĩa, nhận diện từ. Ví dụ từ “bàn” có âm thanh khác với từ “màn”. Sự đối lập giữa hai âm thanh này được tạo nên do sự đối lập giữa âm vị /b/ và /m/. Nghĩa của hai từ này cũng khác hẳn nhau. “Bàn” chỉ đồ vật, có mặt phẳng và chân dùng để bày đồ đạc, thức ăn và làm việc, còn “màn” là đồ vật dệt bằng vải thưa để ngăn muỗi, ruồi. Cái gì làm cho ta phân biệt được hai từ đó? Chắc chắn không phải do bộ phận âm thanh

trùng nhau giữa hai từ (vần và thanh điệu). Vậy sự phân biệt giữa chúng với nhau là do sự đối lập giữa hai âm vị /b/ và /m/ tạo nên.

Hình vị Hình vị là một hoặc chuỗi kết hợp các âm vị tạo thành. Ví dụ từ khuza trong tiếng Nga gồm hai hình vị – khuz và – A. Hình vị thứ nhất gồm 4 âm vị /k/, /n/, /i/ và /g/; Hình vị thứ hai được tạo thành bởi âm vị /a/. Hình vị là đơn vị nhỏ nhất, có nghĩa. Trong ví dụ trên, hình vị thứ nhất biểu thị ý nghĩa từ vựng của từ là “sách”, hình vị thứ hai biểu thị các ý nghĩa ngữ pháp của từ đó (giống cái, số ít, cách 1). Nếu tiếp tục chia nhỏ hình vị hoặc là không chia được (đối với hình vị được tạo ra từ một âm vị) hoặc có thể chia được thì các yếu tố nhận được sẽ mất nghĩa đi. Hình vị có chức năng cấu tạo từ và biểu thị ý nghĩa từ vựng và ý nghĩa ngữ pháp của từ. Ví dụ vừa dẫn trên đã chứng tỏ điều đó. Ta hãy xét thêm một ví dụ khác trong tiếng Việt. Từ “quốc kì” được tạo bởi hai hình vị là “quốc” và “kì”, kết hợp với nhau theo quan hệ chính phụ theo kiểu từ Hán – Việt. Cả hai hình vị này đều biểu thị nghĩa tiềm tàng: quốc: nước, kì: cờ. Từ Từ là đơn vị được tạo ra từ hình vị, có chức năng định danh và có khả năng độc lập gánh vác các vai trò khác nhau trong câu. Từ “người” được tạo ra từ một hình vị, từ “xe đạp” từ hai hình vị, cả hai từ này đều biểu thị tên gọi của các sự vật khác nhau. Chúng có khả năng độc lập, đảm nhận các chức năng ngữ pháp khác nhau trong câu như chủ ngữ, định ngữ, bổ ngữ, v.v... Câu Câu là một chuỗi kết hợp của một hoặc nhiều từ theo quy tắc nhất định để thông báo. Câu ngắn nhất gồm một từ và ngữ điệu câu, kiểu như: Máy bay! Bom! Thông thường, câu gồm nhiều từ kết hợp nhau theo quan hệ chủ - vị tạo thành. Dù là một hay nhiều từ, câu đều có chức năng truyền cho người nghe hoặc người đọc một “tin” nào đấy. Như vậy, các đơn vị của ngôn ngữ gồm nhiều loại lớn nhỏ khác nhau, thuộc nhiều cấp độ khác nhau. Mỗi loại đơn vị đó làm thành một tiểu hệ thống trong một hệ thống lớn – hệ thống ngôn ngữ. Người ta gọi mỗi tiểu hệ thống của ngôn ngữ là một cấp độ. Những kiểu quan hệ chủ yếu trong ngôn ngữ

Các đơn vị của ngôn ngữ được tổ chức thành một hệ thống chặt chẽ, bao gồm nhiều hệ thống thuộc các cấp độ khác nhau. Yếu tố quy định sự sắp xếp và tổ chức đơn vị thành hệ thống chính là các quan hệ nội bộ tồn tại trong hệ thống. Người ta thường nói đến các quan hệ cơ bản sau đây: quan hệ ngữ đoạn, quan hệ hình và quan hệ cấp bậc. Sau đây, chúng ta lần lượt tìm hiểu ba loại quan hệ này. Quan hệ ngữ đoạn (còn gọi là quan hệ tuyến tính, quan hệ ngang) Quan hệ ngữ đoạn là quan hệ nối kết các đơn vị ngôn ngữ thành chuỗi khi ngôn ngữ đi vào hoạt động. Cơ sở của quan hệ này chính là tính hình tuyến của ngôn ngữ. Tính chất này bắt buộc các đơn vị ngôn ngữ phải nối kết với nhau lần lượt trong ngữ lưu để cho ta những kết hợp gọi là ngữ đoạn. Thực chất quan hệ ngữ đoạn là quan hệ của tính tương cận. Quan hệ này liên kết các yếu tố lại để tạo thành những đơn vị lớn hơn: liên kết các âm vị lại để tạo thành hình vị, liên kết các hình vị để tạo thành từ, liên kết từ để tạo thành câu, liên kết câu tạo thành đoạn văn, liên kết các đoạn văn tạo thành văn bản. Hãy xét ví dụ sau đây: Nhân dân ta rất anh hùng. Các âm vị nh / / , â / /, n /n/ theo trật tự nh + â + n, tạo thành hình vị “nhân”. Các âm vị d /z/, â / / n /n/ theo trật tự d + â + n, tạo thành “dân”. Hai hình vị “nhân” và “dân” liên kết theo trình tự (nhân + dân) tạo thành từ “nhân dân”. Hai hình vị “anh” và “hùng” liên kết theo trình tự (anh + hùng) tạo thành từ “anh hùng”. Và các từ trong câu liên kết lại theo thứ tự: (nhân dân + ta + rất + anh hùng) tạo thành chỉnh thể của “Nhân dân ta rất anh hùng”. Nên lưu ý một số điểm sau đây: Trên trục hình tuyến chỉ có những đơn vị đồng hạng (tức là các đơn vị thuộc cùng một cấp độ, có chức phận như nhau) thì mới trực tiếp kết hợp với nhau, chẳng hạn, từ kết hợp với từ, hình vị kết hợp với hình vị, âm vị kết hợp với âm vị. Không nhất thiết các đơn vị phải đứng gần nhau mới có quan hệ với nhau. ở ví dụ vừa nêu trên đây, từ “ta” không có quan hệ với từ “rất”. Từ này chỉ có quan hệ với từ “nhân dân” để tạo thành một ngữ danh từ, cũng tương tự như từ “rất” chỉ quan hệ với từ “anh hùng” để tạo nên một ngữ tính từ. Và ngữ danh từ “nhân dân ta” có quan hệ với ngữ tính từ “rất anh hùng” tạo nên quan hệ chủ vị đóng vai trò là nòng cốt trong câu. Quan hệ hệ hình (quan hệ liên tưởng, quan hệ dọc) Quan hệ hệ hình là quan hệ giữa các yếu tố có thể thay thế được cho nhau trong một vị trí của chuỗi lời nói.

Ví dụ: Nhân dân ta rất anh hùng. ở vị trí “nhân dân” có thể thay bằng hàng loạt các yếu tố khác nhau như: quân đội, thanh niên, công nhân, nông dân v.v… ở vị trí “anh hùng” có thể thay thế bằng một loạt yếu tố như: dũng cảm, cần cù, thông minh, sáng tạo v.v… Tập hợp các yếu tố: nhân dân, quân đội, thanh niên, công nhân, nông dân v.v… tạo nên một hệ hình và các từ dũng cảm, cần cù, thông minh... cũng vậy. Như vậy, tập hợp các yếu tố có quan hệ hệ hình với nhau tạo nên một hệ hình. Nếu so sánh quan hệ hệ hình với quan hệ ngữ đoạn, ta thấy chúng còn có điểm khác nhau là: Quan hệ ngữ đoạn là các quan hệ giữa các yếu tố hiện hữu trong chuỗi lời nói còn quan hệ hệ hình là quan hệ giữa các yếu tố hiện hữu trong lời nói với các yếu tố không hiện hữu. Quan hệ này chỉ tồn tại trong óc người nói, người viết nhờ sự liên tưởng. Chính vì vậy, quan hệ này còn được gọi là quan hệ liên tưởng. Giữa quan hệ ngữ đoạn và quan hệ hệ hình cũng có mối liên hệ với nhau. Mỗi một vị trí đều nằm trong một quan hệ ngữ đoạn nhất định nên bị quy định bởi chức năng và quan hệ của nó với các yếu tố khác. Vị trí nào càng có nhiều hạn chế bao nhiêu thì số yếu tố có thể đứng ở vị trí đó (các yếu tố của hệ hình) càng ít bấy nhiêu. Ngược lại, vị trí càng ít bị hạn chế bởi các điều kiện khác bao nhiêu thì các yếu tố có thể đứng ở vị trí đó càng nhiều bấy nhiêu. Ví dụ: Trong tổ hợp: m + … + nh, vị trí giữa bị chi phối rất mạnh bởi yếu tố “nh” đằng sau nên chỉ có khả năng cho phép 2 yếu tố là i và ê. Nếu ta thay “nh” bằng “n” chẳng hạn, thì sự chi phối này giảm đi, và do đó ở vị trí giữa có thể xuất hiện rất nhiều yếu tố: i (mìn), ê (mến), a (màn), e(mèn), ơ (mớn), ă (mặn), iê (miền), o (mòn), o (môn), ươ (mượn)… Quan hệ cấp bậc Quan hệ cấp bậc là quan hệ giữa các đơn vị ở các cấp độ khác nhau của hệ thống ngôn ngữ, quan hệ cấp bậc thể hiện ở hai loại quan hệ: quan hệ bao hàm và quan hệ thành tố. Quan hệ bao hàm là quan hệ giữa các đơn vị cấp bậc cao với đơn vị cấp bậc thấp hơn, đơn vị cấp bậc cao hơn bao giờ cũng hàm chứa đơn vị cấp bậc thấp hơn trong lòng nó. Câu bao hàm từ, hình vị và âm vị; từ bao hàm hình vị và âm vị; hình vị bao hàm các âm vị. Ví dụ câu “Nhân dân ta rất anh hùng.” bao hàm các từ nhân dân, ta, rất, anh hùng; các âm vị: nh / /, â / /, n /n/, d /z/, t /t/, a /a/, h /h/, u /u/, ng / /. Từ “nhân dân” bao hàm hai hình vị: nhân, dân; các âm vị / /, / /, /n / và d / z/. Nếu xét từ thấp lên cao, ta có quan hệ thành tố. Các đơn vị thấp bậc bao giờ cũng là thành tố tạo nên đơn vị cao hơn. Âm vị là thành tố tạo nên hình vị, hình vị là thành tố tạo nên từ; từ là thành tố tạo nên câu. Ví dụ, các âm vị / /, / /, / n/ tạo nên hình vị “nhân”, “dân”. Hai hình vị này tạo nên từ ‘’nhân dân’, các từ: nhân dân, ta, rất, anh hùng tạo nên câu “Nhân dân ta rất anh hùng.”.

Nhiệm vụ

Nhiệm vụ 1: Bạn hãy nhắc lại điều kiện và cách chứng minh lí giải bản chất hệ thống của một đối tượng. Nhiệm vụ 2: Dựa vào kết quả trình bày ở nhiệm vụ 1 và thông tin nguồn, bạn hãy lí giải tại sao ngôn ngữ nói chung, tiếng Việt nói riêng là một hệ thống. Đánh giá

1. Đánh dấu vào trước mục mà bạn cho là đúng. Ngôn ngữ là một hệ thống bởi vì a. Ngôn ngữ là một tập hợp gồm nhiều đơn vị tạo thành như: âm vị, hình vị, từ, ngữ, câu và đoạn. b. Ngôn ngữ là một chỉnh thể, có các đặc tính. Ngôn ngữ được tạo thành bởi các đơn vị thuộc các cấp độ khác nhau: âm vị, hình vị, từ, ngữ, câu và đoạn. Ngôn ngữ có cấu trúc, điều kiện để tập hợp trở thành hệ thống: quan hệ ngữ đoạn, quan hệ hệ hình, quan hệ cấp độ. 2. Cho đoạn văn sau đây: Lần nào trở về với bà, Thanh cũng thấy thanh thản và bình yên như thế. Căn nhà, thửa vườn này như một nơi mát vẻ và hiền lành. ở đây bà lúc nào cũng sẵn sàng chờ đợi để mến yêu Thanh. (Thạch Lam, Dưới bóng hoàng lan) Hãy cho biết: a. Đoạn văn được tạo thành bởi những đơn vị lớn nhất nào? Có bao nhiêu đơn vị ấy? b. Các đơn vị đó do những đơn vị nào trực tiếp tạo nên? Hãy liệt kê các đơn vị đó. c. Các đơn vị sau: trở về, thanh thản, bình yêu, mát mẻ do đơn vị nào trực tiếp tạo nên? Lập bảng thống kê các đơn vị đó. d. Thống kê các âm vị tạo nên câu sau: ở đây, bà lúc nào cũng sẵn sàng chờ đợi để mến yêu Thanh. 3. Cho ngữ đoạn sau: Cô Mai xinh nhưng không thông minh. a. Hãy đảo trật tự giữa “xinh” và “thông minh” và nhận xét sự khác nhau giữa hai ngữ đoạn. b. Xác lập các hệ hình của “xinh” và “thông minh” 4. Sách Tiếng Việt 5, tập 2 có bài tập sau:

Chọn từ ngữ thích hợp cho trong ngoặc đơn điền vào chỗ trống để các câu, các đoạn được liên kết với nhau bằng cách lặp từ ngữ. Dọc theo bờ vịnh Hạ Long, trên bến Đoan, bến Tàu hay cảng Mới, những đoàn thuyền đánh cá rẽ màn sương bạc nối đuôi nhau cập bến, những cánh buồm ướt giã đôi mui cong. khu át như cánh chim trong mưa. lưới mui bằng. Bốn buồm chữ nhật. Vạn Ninh buồm cánh én. nào cũng tôm cá đầy khoang. Người ta khiêng từng sọt cá nặng tươi roi rói lên chợ. Hòn Gai buổi sáng la liệt tôm cá. Những con khoẻ, vớt lên hàng giờ vẫn giãy đành đạch, vảy xám hoa đen lốm đốm. Những con mình dẹt như hình con chim lúc sải cánh bay, thịt ngon vào loại nhất nhì. Những con cá nhụ béo núc, trắng lốp, bóng mượt như được quét một lớp mỡ ngoài vậy. Những con tròn, thịt căng lên từng ngấn như cổ tay của trẻ lên ba, da xanh ánh, hàng chân choi choi như muốn bơi. Theo Thi Sảnh (Cá song, tôm, thuyền, cá chim, chợ) Hãy vận dụng tri thức về tính hệ thống của ngôn ngữ để nêu cơ sở khoa học để giải bài tập này. Thông tin phản hồi

Thông tin phản hồi cho hoạt động 1 1. Khái niệm về tín hiệu Tín hiệu là một hình thức vật chất có thể tiếp nhận được bằng các giác quan của con người và làm cho người ta nghĩ đến một ý niệm nào đó ngoài hình thức vật chất. Định nghĩa trên cho thấy muốn có một tín hiệu phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau: – Phải là hình thức vật chất mà con người có thể tiếp nhận được bằng các giác quan (cái biểu đạt – CBĐ). – Phải gợi lên một ý niệm nào đó ngoài thuộc tính vật chất (cái được biểu đạt – CĐBĐ). 2. Gợi ý trả lời bài tập. Bài 1: Tìm một số tín hiệu rồi chọn một tín hiệu để phân tích hình thức (cái biểu đạt) và nội dung (cái được biểu đạt) của nó. Bài 2: Chiếc khăn mùi xoa là vật chất, ta có thể thấy được, có thể cầm được. Như vậy, nó thoả mãn điều kiện thứ nhất của tín hiệu. Tuy nhiên, không phải lúc nào cũng là tín hiệu mà chỉ trở thành tín hiệu khi gắn với nó là một ám chỉ nào đó đã được quy ước.

Không phải là tín hiệu: lau tay, lau mũi, lau mồ hôi do yêu cầu sinh lí. Là tín hiệu: Lau tay báo hiệu không nên nói tiếp, lau mồ hôi báo hiệu mang bia ra, … Thông tin phản hồi cho hoạt động 2 1. Tính chất của tín hiệu: mặt biểu đạt (mặt biểu hiện, hình thức) và mặt được biểu đạt (mặt được biểu hiện, nội dung). Mặt biểu đạt là hình thức, là thuộc tính bên ngoài của tín hiệu có thể nhận biết bằng các cơ quan cảm giác. Mặt được biểu đạt là nội dung mà tín hiệu biểu thị. Quan hệ giữa hai mặt của tín hiệu là quan hệ võ đoán. Nội dung của tín hiệu hoàn toàn mang tính quy ước, do thói quen các cộng đồng quyết định, giữa nội dung và hình thức không hề có lí do. Tín hiệu trong hệ thống có giá trị khu biệt Các tín hiệu trong một hệ thống được khu biệt nhau bởi nội dung và hình thức của chúng. 2. Gợi ý giải bài tập. Bài tập 1: Chọn một hệ thống tín hiệu đơn giản và hay gặp trong đời sống mà bạn am tường. Hãy phân tích: tính hai mặt, tính võ đoán và giá trị khu biệt của các tín hiệu trong hệ thống đó. Bài tập 2: Tín hiệu và dấu hiệu có điểm giống nhau: đều có hai mặt, con người có thể cảm nhận được. Sự khác nhau giữa chúng thể hiện ở quan hệ giữa hai mặt đó. Hai mặt của tín hiệu có quan hệ võ đoán (không có lí do, do quy ước). Hai mặt của dấu hiệu có lí do (do chiêm nghiệm, do sự liên quan tất yếu dựa trên một quy luật nào đó). Thông tin phản hồi cho hoạt động 3 Bản chất tín hiệu của ngôn ngữ Trong hệ thống ngôn ngữ có nhiều đơn vị là tín hiệu mà tiêu biểu nhất là các tín hiệu từ. Đơn vị ngôn ngữ có hai mặt: hình thức và ý nghĩa. Về hình thức, tín hiệu ngôn ngữ thể hiện bằng âm thanh và chữ viết nên ta có thể nghe và có thể nhìn thấy được. Quan hệ giữa hình thức và ý nghĩa của tín hiệu ngôn ngữ là quan hệ võ đoán (cộng đồng ngôn ngữ quy ước với nhau). Tất nhiên, từ có tín hiệu cơ bản ban đầu có tính võ đoán, người ta có thể tạo tín hiệu mới. Trong trường hợp này lại có lí do của nó.

Có một số từ tượng thanh dường như có lí do. Đúng là như vậy song tỉ lệ các từ này trong hệ thống ngôn ngữ vô cùng ít, vả lại trong các ngôn ngữ khác nhau các từ tượng thanh chỉ cùng một hiện tượng cũng khác nhau. Thông tin phản hồi cho hoạt động 4 Tín hiệu ngôn ngữ, một mặt mang đầy đủ thuộc tính của tín hiệu nói chung, mặt khác lại có những đặc trưng riêng. Sau đây là một số đặc trưng. 1. Tính đa trị của tín hiệu ngôn ngữ Đa trị nghĩa là nhiều giá trị. Tín hiệu ngôn ngữ không chỉ có chức năng thông tin đơn thuần như các loại tín hiệu khác mà còn: – Bộc lộ khái niệm; – Bộc lộ tình cảm, cảm xúc; – Một tín hiệu biểu thị nhiều nội dung thông tin (từ đa nghĩa). 2. Tính hình tuyến của tín hiệu ngôn ngữ Các âm thanh ngôn ngữ hoặc chữ viết khi hoạt động giao tiếp lần lượt xuất hiện kế tiếp nhau theo thời gian. Đây cũng là đặc điểm để phân biệt tín hiệu ngôn ngữ với các tín hiệu khác. 3. Tính năng sản của tín hiệu ngôn ngữ Đối lập với các loại tín hiệu khác, tín hiệu ngôn ngữ có tính năng sản. Nghĩa là từ một số tín hiệu ban đầu, chúng có khả năng tạo ra tín hiệu mới bằng các quy tắc nhất định. 4. Gợi ý giải bài tập Bài tập 3 – Tìm các giá trị, tức là tìm chức năng, vai trò của chúng (chỉ cái gì, sắc thái tình cảm như thế nào, vai trò kiến tạo các đơn vị lớn hơn,…) – Tìm các từ đồng nghĩa rồi so sánh tìm nét nghĩa đồng nhất và khác biệt (có thể tra từ điển). – Tạo ra các tín hiệu khác: Ví dụ: ăn ăn uống, ăn mặc, ăn ảnh, ăn diện… Bài tập 4 Dựa vào cảm quan ngôn ngữ, bạn hãy xếp các tín hiệu đã cho thành ngữ đoạn hiện thực có trong giao tiếp tiếng Việt. Ví dụ: Cô Mai xinh nhưng không thông minh.

Cô Mai thông minh nhưng không xinh. Bài tập 5, 6 Bạn hãy khai thác theo hướng: nghĩa cơ bản của các tín hiệu đó giống nhau nhưng tình huống xuất hiện khác nhau đưa đến sắc thái khác nhau (đặc biệt là nghĩa biểu cảm). Bài tập 7 Vận dụng bản chất tín hiệu của tín hiệu ngôn ngữ, bạn hãy suy nghĩ và dựa theo gợi ý của SGK Tiếng Việt mà đưa ra các phương hướng để thiết kế nội dung dạy học Luyện từ và câu ở tiểu học. Ví dụ: Từ có tính hai mặt nên dạy từ phải dạy cả hình thức (cấu tạo) và nội dung ý nghĩa của từ. Trọng tâm chương trình dạy từ là dạy nội dung ý nghĩa. Luyện tập dạy từ thông qua hệ thống bài tập giao tiếp. Thông tin phản hồi cho hoạt động 7 1. Ngôn ngữ là một hệ thống Tính hệ thống của ngôn ngữ thể hiện ở chỗ: a. Ngôn ngữ là một chỉnh thể do các yếu tố (các đơn vị thuộc các cấp độ khác nhau) tạo thành. – Âm vị: đơn vị bé nhất không có nghĩa nhưng có chức năng phân biệt nghĩa, nhận diện từ. – Hình vị: đơn vị bé nhất có nghĩa – Từ: đơn vị độc lập, có chức năng tạo câu. – Câu: đơn vị thông báo, cấu tạo theo những quy tắc nhất định của ngôn ngữ. b. Ngôn ngữ là chỉnh thể có cấu trúc nội bộ Cấu trúc là tập hợp các quan hệ trong hệ thống, nói cách khác, cấu trúc chính là cách tổ chức sắp xếp các yếu tố thành một chỉnh thể thống nhất. Cấu trúc ngôn ngữ thể hiện ở các kiểu quan hệ sau: – Quan hệ ngữ đoạn: Quan hệ nối kết các đơn vị ngôn ngữ thành chuỗi khi nó đi vào hoạt động. Giá trị của một yếu tố trong hệ thống được xác định trong mối quan hệ với các yếu tố trước và sau nó. – Quan hệ hệ hình: Quan hệ hệ hình là quan hệ giữa các yếu tố có thể thay thế được cho nhau trong cùng một vị trí của chuỗi lời nói. Tập hợp các yếu tố trong cùng một hệ hình (một vị trí) được gọi là một hệ hình.

– Quan hệ cấp bậc: Quan hệ cấp bậc là quan hệ giữa các đơn vị ở các cấp độ khác nhau trong hệ thống ngôn ngữ. Quan hệ này thể hiện ở quan hệ bao hàm (quan hệ đơn vị trên và đơn vị dưới), quan hệ thành tố (quan hệ giữa đơn vị dưới và đơn vị bậc trên). 2. Gợi ý giải bài tập Bài tập 1. Sẽ đánh dấu vào mục biểu thị đúng, đủ bản chất hệ thống của ngôn ngữ (Tích vào mục (b)) Bài tập 2: Đơn vị trực tiếp tạo đoạn là câu. Đoạn có 3 câu Đơn vị tạo câu là từ. Bạn liệt kê các từ có trong từng câu. Từ được các hình vị trực tiếp tạo thành. Các từ đã cho đều gồm hai hình vị. Bạn hãy thống kê. Đầu tiên bạn phân câu thành các tiếng một rồi tìm các hình vị có trong tiếng. Bài tập 3. Cơ sở của việc thực hiện bài tập này chính là quan hệ ngữ đoạn của hệ thống ngôn ngữ.

MỘT SỐ ĐẶC TRƯNG CỦA TIẾNG VIỆT Hoạt động 1: Khám phá đặc trưng về ngữ âm của tiếng Việt – ranh giới giữa các âm tiết trong lời nói Thông tin

Sầu riêng thơm mùi thơm của mít chín quyện với hương bưởi, béo cái béo của trứng gà, ngọt cái vị của mật ong già hạn. Hương vị quyến rũ đến kì lạ. (Mai Văn Tạo, Sầu riêng) Nhiệm vụ

Nhiệm vụ 1: Một trong những đơn vị ngữ âm là âm tiết. Khi âm tiết hiện diện trong từ để cấu tạo từ, người Việt ta gọi là tiếng. Bạn hãy đếm xem trong đoạn văn trên có bao nhiêu tiếng (âm tiết) và có bao nhiêu từ. Nhiệm vụ 2: Bạn thử so sánh kết quả tìm được của mình với các bạn cùng nhóm, cho biết số nào trùng hợp, số nào không trùng hợp và thử giải thích lí do. Nhiệm vụ 3: Các âm tiết được phân biệt với nhau khi đọc và khi viết như thế nào? Đánh giá

Đánh dấu vào trước quan niệm mà bạn cho là đúng nhất.

a. Trong hệ thống tiếng Việt, âm tiết, từ, câu là đơn vị tự nhiên dễ nhận biết nhất. b. Trong hệ thống tiếng Việt, âm tiết và từ là đơn vị tự nhiên dễ nhận biết. c. Trong hệ thống tiếng Việt, âm tiết là đơn vị phát âm tự nhiên, dễ nhận biết nhất.

Hoạt động 2: Khám phá đặc điểm ngữ âm của tiếng Việt – đặc điểm của âm tiết Thông tin

Âm tiết tiếng Việt được cấu tạo theo mô hình sau:

Nhiệm vụ

Nhiệm vụ 1: Phân tích thành phần cấu tạo của các âm tiết sau theo mô hình trên: quyện, cái, lạ, ạ. Bạn hãy cho biết tối thiếu và tối đa âm tiết tiếng Việt có bao nhiêu thành phần. Nhiệm vụ 2: Bạn thử đảo vị trí các âm vị trong ba âm tiết đầu xem có được không? Thử chêm thêm một âm vị khác vào các vị trí các âm tiết đó xem sao. Từ các thao tác trên, các bạn hãy thảo luận và rút ra kết luận về cấu tạo của âm tiết tiếng Việt. Nhiệm vụ 3: Những âm tiết nào trong các âm tiết trong đoạn văn đã cho ở thông tin cho hoạt động 2 có nghĩa và có khả năng độc lập tạo thành từ. Các bạn hãy thảo luận khả năng mang nghĩa, khả năng tạo từ, tương quan với hình vị của âm tiết tiếng Việt.

Hoạt động 3: Khám phá đặc điểm ngữ pháp của tiếng Việt – hình thức của từ trong lời nói Thông tin

Các từ: sầu riêng, hương vị, thơm, béo được sử dụng trong văn bản Sầu riêng, tức là được sử dụng trong lời nói. Đem so sánh, đối chiếu với Từ điển tiếng Việt thì chúng không có gì khác nhau về hình thái (hình thức) Nhiệm vụ

Nhiệm vụ 1: Bạn hãy đối chiếu hình thức một số từ khác nhau trong đoạn văn với nguyên dạng của nó ghi trong từ điển tiếng Việt. Nhiệm vụ 2: Bạn đã học ngoại ngữ (tiếng Nga, Anh, Pháp). Bạn hãy đặt một câu đơn giản bằng ngoại ngữ đó nhưng bảo đảm thật đúng ngữ pháp. Hãy so sánh các từ trong câu đó với từ điển xem về hình thái chúng có gì thay đổi Nhiệm vụ 3: Các bạn hãy nhận xét về hình thái của từ tiếng Việt trong lời nói (có thay đổi hay không thay đổi) Đánh giá

Cùng một câu nhưng người Hà Nội, người Thanh Hóa, người Thừa Thiên – Huế, người Nam Bộ nói nhất định có sự khác nhau về âm thanh của các từ. Sự khác nhau đó có căn bản không? Tại sao? Sự khác nhau đó phải chăng là biểu hiện của hiện tượng thay đổi hình thái của từ trong hoạt động, trong lời nói?

Hoạt động 4: Khám phá đặc điểm ngữ pháp của tiếng Việt: Các phương thức ngữ pháp chủ yếu Thông tin

Thông tin 1: Giả dụ ta có câu sau đây: 1) Nó tặng tôi một quyển sách. Ta thử thay đổi trật tự giữa các từ trong câu: 2) Tôi tặng nó một quyển sách. 3) Nó thì tôi đã tặng một quyển sách. 4) Tôi thì đến một quyển sách cũng không tặng nó được. 5) Nó tôi một quyển sách tặng. 6) Tôi một quyển sách nó tặng. Thông tin 2: Từ câu (1) có thể tạo ra câu (2) và câu (3) bằng cách thêm từ 1) Tôi tặng nó một quyển sách. 2) Tôi đã tặng nó một quyển sách. 3) Tôi sẽ tặng nó một quyển sách. Thông tin 3: Thay đổi ngữ điệu câu (1) ta sẽ có câu (2) và câu (3) 1) Mẹ về. 2) Mẹ về? 3) Mẹ về! Nhiệm vụ

Nhiệm vụ 1: Đọc thông tin 1 và cho biết phương án nào có thể chấp nhận trong tiếng Việt, phương án nào không được chấp nhận. Nếu có thể đổi trật tự từ thì nghĩa có thay đổi không? Cần thêm những điều kiện gì? Nhiệm vụ 2: Bạn hãy nhận xét vai trò của trật tự từ trong câu tiếng Việt. Nhiệm vụ 3: Đọc thông tin 2 và so sánh ý nghĩa của các câu (1), (2), (3) có gì khác nhau. Sự khác nhau đó là do yếu tố nào quyết định? Hãy kể một số loại hư từ mà bạn biết và nêu tác dụng của chúng. Nhiệm vụ 4: Đọc thông tin 3 và so sánh ý nghĩa của các câu (1), (2), (3) có gì khác nhau. Sự khác nhau đó là do yếu tố nào quyết định? Đánh giá

1. Hãy tóm tắt đặc trưng của tiếng Việt về ngữ âm và ngữ pháp. 2. Phát hiện và sửa chữa các câu sai sau đây. a. Trong xã hội cũ có những người không làm mà vẫn giàu sang, ngược lại đối với người nông dân và công nhân làm nhiều mà không đủ ăn. b. Từ xưa đến nay, nhân dân ta thường coi trọng về giáo dục và đạo lí làm người cho con cháu. c. Chúng ta cần phải tôn trọng với những thành quả của thế hệ cha anh để lại. d. Ông cha ta đã tạo ra những thành quả về vật chất cũng như tinh thần để hưởng thụ cho mình. e. Nếu tốt gỗ thì đồ vật sẽ bền hoặt gỗ xấu thì đồ vật chóng hỏng. Thông tin phản hồi

Thông tin phản hồi cho hoạt động 1 1. Âm tiết tiếng Việt là một đơn vị tự nhiên, dễ nhận biết. Âm tiết là một đơn vị ngữ âm. Tiếng là những âm tiết có mặt trong từ (đơn vị cấu tạo từ). Trong tiếng Việt, âm tiết là đơn vị tự nhiên, dễ nhận biết. Khi nói, ta nói thành từng âm tiết tách rời, hết âm tiết này mới tới âm tiết khác; khi viết, âm tiết được viết thành từng chữ tách rời nhau. 2. Gợi ý giải bài tập Đánh dấu vào mục (c) Thông tin phản hồi cho hoạt động 2 Đặc điểm cấu tạo và vai trò của âm tiết tiếng Việt. Âm tiết tiếng Việt có cấu tạo chặt chẽ, cố định. Tính chặt chẽ này thể hiện ở chỗ âm tiết nào cũng phải có thanh điệu và nguyên âm làm âm chính trong vần. Số lượng vị trí tối đa của âm tiết bao gồm các yếu tố: thanh điệu, phụ âm đầu và vần (âm đầu vần, âm chính và âm cuối). Mỗi một vị trí chỉ có một yếu tố. Vị trí của các yếu tố trong âm tiết cố định, không thể tuỳ tiện thay đổi.

Âm tiết thường có nghĩa, có thể đứng một mình tạo nên từ hoặc kết hợp với nhau với tư cách là hình vị để tạo nên từ. Vì vậy, đại đa số các âm tiết tiếng Việt (tiếng) đều trùng với hình vị. Thông tin phản hồi hoạt động 3 Hình thức của từ tiếng Việt trong lời nói Khác với các ngôn ngữ biến hóa hình thái (tiếng Anh, tiếng Nga, tiếng Đức...) từ tiếng Việt trong hoạt động, trong lời nói luôn có hình thức cố định, không bị biến đổi. Thông tin phản hồi cho hoạt động 4 1. Các phương thức ngữ pháp chủ yếu trong tiếng Việt Phương thức ngữ pháp là cách thức tạo ra các quan hệ ngữ pháp giữa các từ trong câu, các câu trong đoạn văn hoặc các đoạn văn trong văn bản đối với nhau. Ngôn ngữ nào cũng phải có các phương thức ngữ pháp song các phương thức này có sự khác nhau. Tiếng Việt chủ yếu sử dụng các phương thức ngữ pháp phân tích tính, nghĩa là các phương thức tồn tại ở bên ngoài từ. Đó là các phương thức: – Phương thức trật tự từ: Trật tự từ là phương thức ngữ pháp quan trọng để biểu thị các quan hệ ngữ pháp. Ví dụ: Yếu tố chính đứng trước yếu tố phụ trong từ ghép chính phụ, chủ ngữ đứng trước vị ngữ trong câu... Nếu thay đổi trật tự thì hoặc là câu trở nên vô nghĩa hoặc là nghĩa bị thay đổi. Một số trường hợp trật tự từ có thể thay đổi song phải có điều kiện và cần thêm bớt một số hư từ. – Phương thức hư từ Hư từ là từ không có nghĩa từ vựng mà chỉ có ý nghĩa ngữ pháp. Hư từ có tác dụng nối giữa các bộ phận trong câu, các câu, các đoạn với nhau và nêu mối quan hệ ngữ pháp giữa chúng với nhau hoặc bổ sung một số ý nghĩa tình thái và mục đích phát ngôn. Đó là các quan hệ từ, phụ từ, trợ từ, thán từ và tình thái từ. Cần phải chú ý sử dụng hư từ đúng lúc, đúng chỗ và phù hợp với chức năng của chúng. – Ngữ điệu Ngữ điệu không thể phát âm riêng mà phải thể hiện đồng thời với việc phát âm các từ ngữ trong câu, thể hiện ở sự phát âm mạnh hay yếu, nhanh hay chậm, trầm hay bổng, liên tục hay ngắt quãng, lên giọng hay xuống giọng.... Ngữ điệu góp phần biểu thị mục đích nói, các ý nghĩa ngữ pháp khác nhau và góp phần thể hiện các quan hệ ngữ pháp khác nhau trong câu. 2. Gợi ý giải bài tập Các câu đều sai về việc sử dụng hư từ

(a): thừa “đối với” (b): thừa “về”, sai “và” (c): thừa “với” (d)” thừa “về”. “để” và “cho” dùng không chính xác, trật tự giữa các bộ phận phụ trong câu. (e) Dùng quá nhiều hư từ làm cho câu văn nặng nề.

CHỦ ĐỀ 2: NGỮ ÂM TIẾNG VIỆT HIỆN ĐẠI Mục tiêu

1. Kiến thức: Cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản cần thiết về ngữ âm tiếng Việt bao gồm: – Ngữ âm học và Âm vị học đại cương. – Âm tiết tiếng Việt và hệ thống âm vị tiếng Việt hiện đại. – Chính âm, chữ viết và chính tả tiếng Việt. 2. Kĩ năng: – Hình thành ở sinh viên những kĩ năng phát âm và kĩ năng chính tả cần thiết. – Giúp sinh viên bước đầu biết vận dụng những kiến thức ngữ âm để lí giải những vấn đề có liên quan trong môn Tiếng Việt nhất là vận dụng vào thực tiễn giảng dạy Tiếng Việt ở tiểu học. 3. Thái độ: – Nhận thức được tầm quan trọng, vai trò của Ngữ âm học đối với môn Tiếng Việt ở tiểu học. – Có ý thức trau dồi về chính âm, chính tả cho bản thân và ứng dụng vào việc rèn luyện chính âm chính tả cho học sinh.

Giới thiệu nội dung STT

Tên tiểu chủ đề

Số tiết

1

Bản chât âm thanh ngôn ngữ

2

2

Âm tiết tiếng Việt

6

3

Hệ thống âm vị tiếng Việt hiện đại

15

4

Vấn đề chính âm và chính tả tiếng Việt

6

5

Kiểm tra

1

Tài liệu tham khảo 1. Giáo trình Tiếng Việt, tập II (dành cho học viên ngành giáo dục tiểu học hệ đào tạo từ xa và tại chức) phần Ngữ âm học (Đỗ Xuân Thảo, Lê Hữu Tỉnh, NXb ĐHSP Hà Nội, 2004). 2. Ngữ âm tiếng Việt, Đoàn Thiện Thuật, NXB ĐH&THCN, 1977. 3. Ngữ âm tiếng Việt, Vương Hữu Lễ, Hoàng Dũng, ĐHSP Hà Nội.

4. Giáo trình tiếng Việt: Ngữ âm và phong cách, Đặng Thị Lanh, Nguyễn Thái Hoà, NXB ĐHSP Hà Nội, 2004.

BẢN CHẤT CỦA ÂM THANH NGÔN NGỮ Hoạt động 1: Tìm hiểu bản chất âm học của ngữ âm Thông tin

Mọi âm thanh đều là kết quả của sự giao động của vật thể tạo nên sóng âm. Đặc trưng âm học của mỗi âm thanh được xác định bởi bốn yếu tố: – Cao độ (độ vang): phụ thuộc vào tần số rung động của âm thanh tức là số lượng rung động xảy ra trong một đơn vị thời gian. – Cường độ: phụ thuộc chủ yếu vào độ mạnh tức là vào biên độ của rung động. – Trường độ: phụ thuộc vào thời gian lâu hay mau của âm thanh. – Âm sắc là sắc thái riêng của âm thanh. Âm nói chung thường là hợp thể của nhiều âm đơn giản, trong đó một âm cơ bản có tần số thấp nhất và các họa âm có tần số bằng bội số âm cơ bản Âm sắc khác nhau là do: + Vật phát âm khác nhau (dây đàn bằng tơ khác dây đàn bằng thép); + Phương pháp làm cho vật phát ra âm khác nhau (lấy tay gẩy đàn khác lấy cung kéo trên dây); + Tính chất phức hợp của âm thanh do hiện tượng cộng hưởng gây nên. Âm thanh ngôn ngữ cũng mang đầy đủ bản chất của một hiện tượng âm học. Nó được tạo ra do luồng hơi ở phổi phát ra làm cơ quan phát âm giao động tạo ra các sóng âm. Người ta cũng xác định được cao độ, cường độ, trường độ và âm sắc của âm thanh ngôn ngữ. Ví dụ: Giọng nói của người này khác giọng của người khác là do âm sắc; âm “a” và âm “ă” khác nhau về trường độ v.v... Nhiệm vụ

Nhiệm vụ 1: Khảo sát âm thanh của tiếng trống khi nghe một hồi trống và nhận xét: – Nguồn phát ra tiếng trống đó (so sánh với nguồn phát ra tiếng kẻng chẳng hạn) – Nhận xét sự khác nhau về độ vang của những tiếng trống đầu, những tiếng trống giai đoạn giữa và những tiếng trống giai đoạn cuối.

Nhiệm vụ 2: Tiếng đàn ghi ta và tiếng đàn piano cùng được chơi theo một nốt với độ cao, độ vang, độ dài như nhau nhưng âm sắc nghe vẫn khác nhau. Sự khác nhau này là do đâu? Nhiệm vụ 3: Về mặt âm học các âm thanh ngôn ngữ phân biệt với nhau bởi các thông số nào? Cho ví dụ minh họa Đánh giá hoạt động

a. Tìm ví dụ về hai loại đàn có âm sắc khác nhau và thử nhận xét nguyên nhân sự khác nhau về âm sắc của hai loại đàn ấy. (Vật phát ra âm giống hay khác? phương pháp làm cho vật phát ra âm như thế nào?...) b. Nhận xét về cao độ khi phát âm các âm i, ê, e với khi phát âm các âm u, ô, o; về cường độ khi phát âm các âm i, ư, u với khi phát âm các âm a, ă; về trường độ của nguyên âm khi phát âm các âm tiết tai, tơi với tay, tây.

Hoạt động 2: Tìm hiểu bản chất sinh học của ngữ âm Thông tin

Hoạt động phát âm thực hiện được nhờ sự tham gia của một số cơ quan quen thuộc của cơ thể con người. Các cơ quan đó là cơ quan hô hấp, cơ quan phát âm và trung ương thần kinh. Hoạt động phát âm diễn ra như sau: không khí đi từ phổi qua thanh hầu làm dây thanh rung động tạo nên những sóng âm có tần số khác nhau, những sóng âm với tần số khác nhau này sẽ cộng hưởng ở các khoang phát âm (khoang miệng, khoang mũi, khoang yết hầu). Sự khác biệt giữa các khoang phát âm ở mỗi người tạo ra những môi trường cộng hưởng âm thanh khác nhau, đem lại những âm sắc khác nhau mà ta thường gọi là những giọng nói khác nhau. Nhiệm vụ

Nhiệm vụ 1: Bộ máy phát âm của con người bao gồm những cơ quan nào? Vai trò của từng cơ quan này như thế nào? Nhiệm vụ 2: Hoạt động phát âm của con người diễn ra như thế nào? Nhiệm vụ 3: Tại sao mỗi người lại có giọng nói khác nhau? Đánh giá hoạt động

a. Hãy điền những bộ phận thích hợp của các khoang phát âm vào hình vẽ dưới đây:

b. Bịt tai lại, phát âm f thành fff ... tương tự như vậy phát âm với v. Lưu ý rằng phát âm v trong tai có tiếng ù đặc do dây thanh rung động tạo nên (hoặc đặt ngón tay trỏ và ngón tay giữa lên chỗ nhô ra ở cổ, lúc ấy sẽ cảm nhận được dây thanh đang rung khi phát âm v còn khi phát âm f lại không có hiện tượng này), âm v là hữu thanh còn âm f là vô thanh. Theo cách thức trên, hãy phân biệt các âm sau đây thành hữu thanh và vô thanh: s, z, p, b, m, n, t, l, k, g. c. Bịt mũi phát âm n, t. ở trường hợp đầu sẽ nhận ra tiếng vang trong khoang mũi, trái với trường hợp 2 không nhận thấy gì. Âm n là âm mũi, còn âm t là âm miệng. Theo cách thức trên hãy tìm các âm mũi trong những âm sau : m, i, a, b, nh, k, o, d, ng. Hoạt động 3: tìm hiểu bản chất xã hội của ngữ âm Thông tin

a. Trong tiếng Việt “tan” và “đan” là hai từ khác nhau. Chúng khác nhau về cấu tạo âm thanh và ý nghĩa b. Phát âm bình thường từ “nhỏ” sau đó phát âm với đầu lưỡi nâng lên ngạc thành “nh iỏ”, rồi tập phát âm hai từ tiếng Nga [Luk] và [Liuk], phát âm bình thường với và phát âm đầu lưỡi nâng lên ngạc với ( : củ hành, : cửa sập) c. Phiên âm NewYork thành Niu–oóc và Paris thành Pa–ri. Nhiệm vụ

Nhiệm vụ 1: âm t và âm đ trong hai từ “tan” và “đan” có vai trò gì? Nhiệm vụ 2: Đặc trưng ngạc hóa (khi phát âm đầu lưỡi nâng lên ngạc) trong khi phát âm “nhỏ” thành “ ” có tác dụng phân biệt nghĩa từ hay không? So sánh đặc trưng này khi phát âm hai từ tiếng Nga “ ” và “ ”. Nhiệm vụ 3: Các tên riêng của người và địa danh ... trong ngôn ngữ biến hình (tiếng Nga, tiếng Anh v.v...) khi phiên âm sang tiếng Việt chịu ảnh hưởng của đặc trưng đơn lập - âm tiết tính của loại hình này trên những phương diện nào?

Đánh giá hoạt động

a. Những âm tiết sau đây khác nhau là do các thành phần âm vị nào: a, na, an? Âm n trong âm tiết “na” khác trong âm tiết “an” như thế nào? b. Hãy nhớ lại hoặc tra từ điển và cho biết từ “ bàn” trong ba thứ tiếng khác nhau được biểu thị bằng những âm thanh nào? Sự khác biệt đó chứng tỏ bản chất nào của âm thanh ngôn ngữ? Thông tin phản hồi

1. Thông tin phản hồi của hoạt động 1 và hoạt động 2 a. Âm sắc là sắc thái riêng của âm thanh. Tiếng đàn dương cầm và tiếng đàn vĩ cầm cùng đánh theo một nốt với độ cao, độ vang và độ dài như nhau nhưng nghe vẫn khác nhau. Sự khác nhau về âm sắc là do những nguyên nhân về nguồn phát âm, phương pháp làm cho vật phát ra âm khác nhau... như đã trình bày ở hoạt động 1. Những nguyên lí âm học nói trên giúp ta hiểu biết ít nhiều về ngữ âm. Trong ngữ âm cũng có tiếng thanh được tạo ra do sự rung động của dây thanh và cũng có tiếng động khi luồng hơi bị cản trở, cọ xát. Nguyên âm chủ yếu thuộc loại tiếng thanh, còn phụ âm thì có sự tham gia của tiếng động, thậm chí phần lớn phụ âm có tỷ lệ tiếng động cao hơn tiếng thanh. Về độ cao, các âm i, u, ư cao hơn ê, ô, ơ ... Độ cao của giọng nói có thể cho biết về giới tính, tuổi tác, cảm xúc ... Trong một số ngôn ngữ như tiếng Việt, tiếng Hán, độ cao là nhân tố chủ yếu tạo ra đơn vị ngữ âm là thanh điệu. Về độ vang, các nguyên âm nghe vang to hơn các phụ âm. Các âm p, t, k có độ vang kém nhất. ở những ngôn ngữ dùng trọng âm mạnh như tiếng Anh, tiếng Nga thì âm tiết mang trọng âm nghe vang to hơn các âm tiết không mang trọng âm. Về độ dài, ngôn ngữ cũng có thể phân biệt những âm dài ngắn khác nhau. Ví dụ: a/ă trong vần an/ăn tiếng Việt; [i]/[i:] trong các từ tiếng Anh fit (thích hợp) và “feet” (những bàn chân). b. Bộ máy phát âm của con người gồm 3 cơ quan: Cơ quan hô hấp, cơ quan phát âm và trung ương thần kinh. Những bộ phận của khoang miệng khoang mũi có ảnh hưởng đến cấu tạo âm thanh bao gồm: môi, răng, lợi, ngạc cứng, ngạc mềm, lưỡi con, đầu lưỡi, mặt lưỡi trước, mặt lưỡi sau và nắp họng. c. Xét về cao độ thì các nguyên âm hàng trước (i, ê, e) phụ âm đầu lưỡi (n, t, th) là âm cao, các nguyên âm hàng sau tròn môi (u, ô, o) phụ âm môi (m, b, p, v, ph) phụ âm cuối lưỡi (g, ng, kh, c) là âm thấp. Xét về cường độ thì các nguyên âm hẹp (i, ư, u) và các phụ âm hữu thanh (b, v, d ...) yếu hơn các nguyên âm rộng (a, ă) và các phụ âm vô thanh (p, ph, t ...). 2. Thông tin phản hồi của hoạt động 3

a. Âm thanh chỉ đóng vai trò làm chức năng giao tiếp trong xã hội khi chúng được tổ chức lại và dùng biểu đạt tư tưởng con người. Âm thanh ngôn ngữ được tổ chức lại trên cơ sở chức năng, gọi là chức năng khu biệt. Ví dụ: Âm /t/ tự thân không có nghĩa nhưng có giá trị phân biệt nghĩa giữa các từ “tan” với “đan”, “ta” với “đa”... b. Khả năng khu biệt của âm thanh không tự nhiên mà có. Đó là sự ước định của cộng đồng cùng sử dụng ngôn ngữ, được hình thành trong lịch sử. Mặt xã hội của ngữ âm làm cho mỗi người nói một ngôn ngữ nào đó, đồng thời có ý thức và thói quen phân biệt sự khác nhau đó. Do vậy, có những đặc trưng ngữ âm ở xã hội này thì có giá trị khu biệt nhưng ở xã hội khác lại không. Ví dụ: – Trong tiếng Việt /d/ là một phụ âm của hệ thống phụ âm tiếng Việt, vì nó có tác dụng khu biệt nghĩa của từ như đa, đàn với ta, tàn ... Trái lại, người Trung Quốc nói tiếng Hán hiện đại không dùng /d/ làm yếu tố để nhận diện hoặc khu biệt từ nào đó, vì hệ thống phụ âm tiếng Hán không có /d/. – Đặc trưng ngạc hóa (khi phát âm lưỡi nhích về ngạc) được dùng để khu biệt từ khác nhau trong tiếng Nga như: (mẹ) / (làm nhàu, vò nhàu) (củ hành) / : (cửa nắp, cửa sập) Những đặc trưng này không có giá trị khu biệt trong tiếng Việt. Ví dụ: “to” không khác gì “tjo” về nghĩa. – Trong tiếng Việt thanh điệu là yếu tố nhận diện, phân biệt từ. Vai trò phân biệt nghĩa của các thanh điệu khác nhau này mạnh tới mức ngay cả những từ phiên âm tiếng nước ngoài khi vào tiếng Việt, phát âm theo âm Việt thì bất cứ một âm tiết nào cũng phải mang một trong sáu thanh điệu của tiếng Việt. Ví dụ: Mát–xcơ–va, bôn–sê–vích ... 3. Hướng dẫn giải bài tập 3.1. Phần đánh giá của hoạt động 1 a. Hai loại đàn sở dĩ khác nhau là do hiện tượng cộng hưởng âm thanh (nguồn phát âm khác nhau, phương pháp làm cho vật phát ra âm khác nhau v.v...) b. Độ cao của các nguyên âm i, ê, e cao hơn u, ô, o; các âm i, ư, u phát âm với cường độ yếu hơn các âm a, ă; nguyên âm trong các âm tiết tai, tơi phát âm với trường độ dài hơn trong tay, tây. 3.2 Phần đánh giá của hoạt động 2 a. Các bộ phận của bộ máy phát âm bao gồm: môi, răng, lợi, ngạc cứng, ngạc mềm, lưỡi con, đầu lưỡi, mặt lưỡi trước, mặt lưỡi sau, nắp họng. b. b; m, n, d, g là các âm hữu thanh s, p, k, t, l là các âm vô thanh c. m, nh, ng là các âm mũi

3. Phần đánh giá của hoạt động 3 a. Âm n trong âm tiết na là phụ âm đầu Âm n trong âm tiết an là phụ âm cuối. b. Nếu bạn biết ngoại ngữ thì hãy tìm ra từ tương ứng (nếu không thì hãy tra từ điển) để tìm từ “bàn” trong ba thứ tiếng khác nhau (chẳng hạn tiếng Nga, tiếng Anh, tiếng Pháp) và nhận xét.

ÂM TIẾT TIẾNG VIỆT KHÁI NIỆM ÂM TIẾT, CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT ÂM ÂM TIẾT Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm âm tiết Thông tin:

Sau đây là một câu: Tôi yêu tiếng nước tôi. Nhiệm vụ:

Phát âm thật tự nhiên câu trên, dùng bút đánh dấu ngăn cách những âm thanh nối tiếp khi phát âm. Những âm đoạn tự nhiên nhỏ nhất ấy gọi là âm tiết. Đánh giá hoạt động

a. Tìm phát ngôn có 10 âm tiết, 15 âm tiết b. Khoanh tròn vào “e” là một âm tiết và giải thích. + Anh ta cảm thấy e ngại khi làm việc đó. + Cháu Nam đang viết chữ “e”. + Bé đánh vần tiếng “em” Hoạt động 2: Tìm hiểu các giai đoạn phát âm âm tiết Thông tin

Quá trình phát âm một âm tiết gồm ba giai đoạn: giai đoạn tăng độ căng, giai đoạn đỉnh độ căng và giai đoạn giảm độ căng, kết thúc, âm tiết trở về vị trí ban đầu. Có thể dùng sơ đồ hình sin để miêu tả sự tuần hoàn trong quá trình phát âm các âm tiết trong chuỗi ngữ lưu. Ví dụ: Chào bạn

Nhiệm vụ

Nhiệm vụ 1: Phân định ranh giới các âm tiết trong dòng thơ sau: Trong đầm gì đẹp bằng sen Nhiệm vụ 2: Miêu tả sự tuần hoàn trong quá trình phát âm các âm tiết trong dòng thơ trên bằng sơ đồ hình sin. Đánh giá hoạt động

a. Tìm đỉnh âm tiết trong quá trình phát âm các âm tiết của phát ngôn sau: Trên trời mây trắng như bông b. Phát âm nhanh câu: “Cháu chào cụ ạ!” và “Đó là một con quạ”, nhận xét mối quan hệ giữa “u” và “a” trong “cụ ạ!” và “quạ”. Thông tin phản hồi

1. Âm tiết tiếng Việt là đơn vị phát âm tự nhiên nhỏ nhất. Đặc điểm này chung cho mọi ngôn ngữ đơn lập âm tiết tính, trong đó có tiếng Việt. Khi giao tiếp, đơn vị nhỏ nhất được sử dụng một cách tự nhiên đó là âm tiết, mặc dù khả năng của mỗi người đều đạt tới việc phát âm riêng lẻ các âm (phụ âm và nguyên âm). Gần đây, trong nghiên cứu và giảng dạy tiếng Việt có thêm một thuật ngữ nữa, dùng tương đương với thuật ngữ âm tiết, đó là tiếng. Phát ngôn: Ngày mai năm học mới sẽ bắt đầu có 8 âm tiết nối tiếp nhau là ngày – mai– năm – học – mới – sẽ – bắt – đầu. 2. Về phương diện phát âm, sở dĩ âm tiết là đơn vị phát âm nhỏ nhất trong khi nói vì nó có tính chất toàn vẹn, được phát âm bằng một đợt chùng - căng - chùng của bộ máy phát âm, nghe thành tiếng. Phát âm âm tiết gồm ba giai đoạn: – Giai đoạn tăng độ căng. – Giai đoạn ở điểm đỉnh của độ căng. – Giai đoạn giảm độ căng và kết thúc. Các đợt căng của cơ nối tiếp nhau làm thành một chuỗi âm tiết và có thể hình dung bằng một chuỗi đường cong hình sin.

CẤU TẠO ÂM TIẾT TIẾNG VIỆT

Hoạt động 1: Tìm hiểu cấu tạo hai phần của âm tiết tiếng Việt Thông tin

Từ “khoảng cách” gồm hai âm tiết. Mỗi âm tiết đều có thanh điệu bao trùm lên toàn bộ (bộ phận siêu âm đoạn) đó là dấu hỏi và dấu sắc. Phần còn lại có thể tiếp tục chia nhỏ nữa (bộ phận cấu tạo âm đoạn): khoảng, cách. Nhiệm vụ

Phân tích cấu tạo hai phần của các âm tiết trong câu thơ sau: Tháp Mười đẹp nhất bông sen Đánh giá hoạt động

Tìm cách nói lái khác nhau cho tổ hợp từ “lọ tương”. Các cách nói lái trên chứng tỏ điều gì trong cấu tạo của âm tiết tiếng Việt?

Hoạt động 2: Tìm hiểu cấu tạo phần âm đoạn của âm tiết tiếng Việt Thông tin:

Như trên đã nói, phần cấu tạo âm đoạn của âm tiết có thể được chia nhỏ hơn nữa. Đầu tiên là sự lưỡng phân thành phụ âm đầu và vần. Vần lại có thể chia thành: âm đầu vần (âm đệm), âm chính và âm cuối. Nhiệm vụ

Nhiệm vụ 1: Sắp xếp các yếu tố tạo phần âm đoạn của âm tiết trong hai câu thơ: Đưa chàng lòng dằng dặc buồn Bộ khôn bằng ngựa thủy khôn bằng thuyền vào vị trí phù hợp trong bảng sau đây:

Vần Âm tiết

Phụ âm đầu Âm đầu vần

đưa

đ

âm chính ưa

Âm cuối

Nhiệm vụ 2: Dựa vào kết quả thực hiện nhiệm vụ 1 và sự hiểu biết của mình, bạn hãy cho biết: – Phần âm đoạn có cấu tạo tối giản – Phần âm đoạn có cấu tạo đầy đủ nhất – Thứ tự sắp xếp giữa các vị trí trong phần cấu tạo âm đoạn tính. Đánh giá hoạt động:

a. Tìm một số từ láy âm và láy vần và phân tích cơ sở ngữ âm của chúng. b. Phân tích cơ sở ngữ âm của một số cách nói lái của người Việt sau đây: (Nguyễn) Thứ Lễ

Thế Lữ

Đặng Trần (Thi)

Trần Đăng

(Nguyễn Thị) Thường

Thương Huyền

Hiện đại

Hại điện

Chạy quanh

Chạnh quay

c. Xác định các âm tiết được gieo vần trong bài thơ sau: Trong đầm gì đẹp bằng sen Lá xanh bông trắng lại chen nhụy vàng Nhụy vàng bông trắng lá xanh Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn Phân tích cơ sở ngữ âm của cách gieo vần đó.

Hoạt động 3: Trình bày sự phân loại âm tiết tiếng Việt Thông tin

a. Lấy âm chính (nguyên âm) làm mốc để xét, các âm tiết sẽ được phân loại như sau nếu dựa vào thành phần mở đầu (thành phần trước nguyên âm). (1)

Nguyên âm

(2) Âm đầu vần + nguyên âm (3) Phụ âm đầu + nguyên âm (4) Phụ âm đầu + âm đầu vần + nguyên âm Loại (1) là âm tiết nhẹ, loại (2) là âm tiết hơi nhẹ, loại (3) là âm tiết hơi nặng, loại (4) là âm tiết nặng. b. Dựa vào thành phần kết thúc (thành phần đứng sau nguyên âm), các âm tiết lại được phân như sau: Nguyên âm

(5),

Nguyên âm + bán âm

(6),

Nguyên âm + phụ âm vang

(7),

Nguyên âm + phụ âm tắc vô thanh

(8)

Loại (5) là âm tiết mở, loại (6) là âm tiết hơi mở, loại (7) là âm tiết hơi đóng, loại (8) là âm tiết đóng. Nhiệm vụ

Nhiệm vụ 1: Cho ví dụ để minh họa cho các loại hình âm tiết đã được phân loại. Nhiệm vụ 2: Dưới đây là bảng tổng hợp sự phân loại âm tiết tiếng Việt. Tiêu chí phân loại Loại âm tiết TT

Âm tiết

1

a

2

oa

3

ta

4

toa

5

ai

6

oai

7

tai

8

toai

9

an

10

oan

11

tan

12

toan

13

at

14

oát

15

tát

16

toát

Trước âm chính

Sau âm chính Âm

Phụ âm

Âm đầu

đầu

vần

chính

Bán âm

Phụ âm

Phụ âm tắc

vang

vô thanh

a. Dựa vào thông tin cho hoạt động hãy điền dấu (+) hoặc dấu (-) thích hợp vào bảng trên, trong đó dấu (+) xác nhận sự có mặt của âm và dấu (-) thể hiện sự không có mặt của âm nào đó. b. Điền loại âm tiết thích hợp vào bảng phân loại này. Nhiệm vụ 3: Các thành tố cấu tạo âm tiết: phụ âm đầu, âm đầu vần, âm chính, âm cuối, thành tố nào luôn luôn có mặt trong âm tiết? Giải thích công thức khái quát hóa toàn bộ cấu trúc âm tiết tiếng Việt sau: (C1) (w) V (C2) C1: phụ âm đầu; w: âm đầu vần, V: âm chính, C2: âm cuối. Đánh giá hoạt động

a. Phân tích cấu tạo của các dãy âm tiết sau: a) à, á, ổ, ạ, úa, ứa b) óa, uể, uy, oe c) tờ, tí, nhỉ, nghỉ d) uyển, oán, oen e) quý, huy, huê, qua, chua, cua, chưa, chia. f) quang, huyện, thuyền. b. Phân loại các âm tiết trong khổ thơ sau: Rào rào tiếng của bầy ong Chuyên cần là tiếng cái tằm nhả tơ Mẹ còn đang bận đưa ru Cái hoa bận đỏ, cái hồ bận xanh. (Xuân Quỳnh) Thông tin phản hồi

Thông tin phản hồi cho hoạt động 1 Âm tiết tiếng Việt gồm hai thành phần: thành phần siêu âm đoạn và thành phần âm đoạn. Thành phần siêu âm đoạn gắn liền với toàn bộ âm tiết không thể tiếp tục chia cắt. Song thành phần âm đoạn lại có thể chia cắt tiếp tục ra các yếu tố nhỏ hơn. Không có âm tiết nào chỉ gồm một trong hai thành phần cấu tạo trên. Thông tin phản hồi cho hoạt động 2 a. Sự phân tích cấu tạo âm đoạn của âm tiết tiếng Việt đã vạch đôi âm tiết tiếng Việt một cách dễ dàng thành phụ âm đầu và vần.

b. Sự phân tích âm tiết tiếng Việt thành phụ âm đầu và vần không cân bằng về số lượng các yếu tố. Bộ phận thứ nhất của âm tiết chỉ gồm một yếu tố âm đoạn và yếu tố này có thể khuyết (trong trường hợp âm tiết không có phụ âm đầu). Bộ phận thứ hai của âm tiết gồm tối đa ba yếu tố âm đoạn (âm đầu vần, âm chính, âm cuối) hoặc tối thiểu một yếu tố âm đoạn (âm chính). c. Đường phân giới cảm nhận được giữa phụ âm đầu và vần từ các ví dụ nêu trên cho phép xác định được một sơ đồ cấu trúc lưỡng phân phần âm đoạn của âm tiết tiếng Việt như sau:

Thông tin phản hồi cho hoạt động 3 a. Trong Ngôn ngữ học đại cương, dựa trên tiêu chí thành phần kết thúc âm tiết, âm tiết được phân thành hai loại là âm tiết mở (kết thúc bằng nguyên âm) và âm tiết đóng (kết thúc bằng phụ âm). Trong Ngữ âm học tiếng Việt, âm tiết là đơn vị vừa mang những đặc điểm chung của các ngôn ngữ cùng hoặc khác loại hình, vừa mang những đặc điểm riêng. Vì vậy, dựa vào những đặc điểm riêng này có thể sử dụng tiêu chí phân loại bổ sung để việc miêu tả âm tiết được cụ thể và chính xác hơn. Tiêu chí bổ sung đó chính là thành phần mở đầu âm tiết. Theo thành phần mở đầu, có thể phân âm tiết tiếng Việt thành bốn loại (hai loại rõ và hai loại trung gian) là âm tiết nhẹ, âm tiết nặng, âm tiết hơi nhẹ và âm tiết hơi nặng. Cũng như vậy, theo thành phần kết thúc, có thể phân âm tiết tiếng Việt thành bốn loại (hai loại rõ và hai loại trung gian) là âm tiết mở, âm tiết đóng, âm tiết hơi mở và âm tiết hơi đóng. b. Dạng đầy đủ nhất, âm tiết tiếng Việt gồm 5 thành tố: phụ âm đầu, âm đệm, âm chính, âm cuối và thanh điệu, trong đó âm chính và thanh điệu là hai thành tố luôn luôn có mặt trong cấu trúc âm tiết. Sau đây là mô hình âm tiết ở dạng đầy đủ nhất: Thanh điệu

5

Phụ âm đầu C1

Vần Âm đầu vần

1

W

Âm chính 2

V

Âm cuối 3

C2

4

Hướng dẫn giải bài tập Phần đánh giá hoạt động của hoạt động 1 Tập hợp từ “lọ tương” có nhiều cách nói lái. Sau đây là một số ví dụ: Tượng lo Lọ tương

Lượng to

Lương tọ Những cách nói lái trên đều chứng tỏ âm tiết gồm hai phần là thanh điệu (siêu âm đoạn) và phần các âm vị âm đoạn tính cấu tạo nên. Phần đánh giá hoạt động của hoạt động 2 a. Bạn hãy kể ra khoảng 3 từ láy âm và 3 từ láy vần rồi phân tích bộ phận được láy lại (hoặc phụ âm đầu hoặc phần vần được láy lại). Điều đó chứng tỏ âm tiết tiếng Việt đã lưỡng phân thành: phụ âm đầu và vần. Đây chính là cơ sở ngữ âm của việc tạo từ láy. b. Sự phân tách âm tiết thành phần siêu âm đoạn và phần âm đoạn; sự phân tách phần âm đoạn thành phụ âm đầu và vần chính là cơ sở của các cách nói lái. c. Phân tích vần Trong thơ lục bát thì tiếng thứ 6 của câu lục hiệp vần với tiếng thứ 6 của câu bát. Đến lượt mình tiếng thứ 8 của câu bát lại hiệp vần với tiếng thứ 6 của câu lục tiếp theo. Theo đó, bạn hãy chỉ ra các tiếng được hiệp vần và vần được hiệp. Ngoài ra còn có thể thấy ở câu lục thứ 2 có hiện tượng lặp và đảo lại trật tự từ so với câu bát thứ nhất. Hiện tượng gieo vần thơ có cơ sở là sự lưỡng phân âm tiết thành phụ âm đầu và vần, việc phân tách vần ra các âm ở những vị trí khác nhau. Phần đánh giá hoạt động của hoạt động 3 a. Phân tích cấu tạo của dãy âm tiết: + Dãy âm tiết thứ nhất là những âm tiết nhẹ – mở + Dãy âm tiết thứ hai là những âm tiết hơi nhẹ – mở + Dãy âm tiết thứ ba là những âm tiết hơi nặng – mở + Dãy âm tiết thứ tư là những âm tiết hơi nhẹ – nửa khép + Dãy âm tiết thứ năm là những âm tiết nặng – mở hoặc hơi nặng – mở. + Dãy âm tiết thứ sáu là những âm tiết nặng – nửa khép.

b. Dựa vào bảng phân loại âm tiết ở phần nhiệm vụ của hoạt động 3 để điền các âm vào vị trí thích hợp.

ĐẶC ĐIỂM CỦA ÂM TIẾT TIẾNG VIỆT Hoạt động 1: Tìm hiểu tính đơn lập của âm tiết tiếng Việt Thông tin:

Hãy phát âm câu tiếng Anh và những từ và cụm từ tiếng Việt sau: a. This is a book b. im ắng, bàn ăn, các anh, cám ơn Nhiệm vụ

Nhiệm vụ 1:

là dấu miêu tả hiện tượng nối âm khi đọc, theo đó câu (a) ở

thông tin nguồn khi phát âm các từ is, a sẽ nhược hóa. Âm s của this nối với i, s của is nối với a. Phát âm và cho biết trong tiếng Việt nếu phát âm nhanh các âm tiết ở thông tin nguồn (b) thì có thể phát âm: im ắng, cám ơn, bàn ăn ... được không? Điều đó chứng tỏ tính độc lập của âm tiết tiếng Việt như thế nào? Nhiệm vụ 2: Nếu ta hình dung mỗi phát ngôn giống như một chuỗi hạt (quy ước là một vòng tròn) thì sự miêu tả dưới đây đâu là phát ngôn tiếng Việt và đâu là phát ngôn của các ngôn ngữ biến hình (tiếng Anh, tiếng Nga, tiếng Pháp).

Đánh giá hoạt động:

Cho một số ví dụ chứng tỏ tính tách bạch của âm tiết tiếng Việt không những được thể hiện trên lời nói mà còn thể hiện thông qua chữ viết. (Mẫu:

Tiếng Việt: Tôi/ là/ Sinh viên Tiếng Anh: I’m a student)

Hoạt động 2: Phân tích ranh giới âm tiết và ranh giới của hình vị Thông tin:

Sau đây là một số đơn vị từ vựng được sắp xếp thành các nhóm: a. sinh viên, công nhân, xe đạp... b. bếp núc, xanh lè, tre pheo, hỏi han ...

c. cà lăm, đười ươi, bồ kết, tắc kè, bồ hóng d. hoa hiếc, bàn biếc, học hiếc ... Nhiệm vụ

Nhiệm vụ 1: Các từ trong nhóm (a) gồm những âm tiết nào? Các âm tiết ấy có nghĩa không? Như vậy số lượng âm tiết và hình vị (đơn vị nhỏ nhất có nghĩa) có bằng nhau không? Và đường phân chia ranh giới giữa các âm tiết và hình vị như thế nào? Nhiệm vụ 2: Khi nghiên cứu tiếng Việt cổ ta thấy các âm tiết thứ hai trong các ví dụ ở thông tin (b) cũng có nghĩa (núc nghĩa là ông đầu rau, lè nghĩa là xanh...). Từ đó có thể rút ra nhận xét gì? Nhiệm vụ 3: Nhận xét về nghĩa của các âm tiết trong các từ ở thông tin nguồn (c) và cho biết các âm tiết này có nghĩa không? Tìm trong thực tế những hình vị có vỏ ngữ âm nhiều âm tiết như vậy? Nhiệm vụ 4: Khi sử dụng biện pháp iếc hóa để cấu tạo từ mới thì từ mới có thêm nghĩa: chỉ sự tập hợp, không coi trọng. Vậy ở các âm tiết này chỉ có iếc là đơn vị có nghĩa (còn phụ âm đầu tách ra không tham gia vào việc biểu thị nghĩa). Trong các trường hợp này âm tiết có trùng với hình vị không? Đánh giá hoạt động:

a. Chứng minh rằng trong tiếng Việt hầu như toàn bộ các âm tiết đều hoạt động như từ (từ đơn) qua cách chơi chữ kiểu: Mặt sao dày gió dạn sương Thân sao bướm chán ong chường bấy thân (Truyện Kiều – Nguyễn Du) b. Để làm nổi bật đặc điểm về đường ranh giới dứt khoát giữa các âm tiết trong tiếng Việt, hãy biện luận trường hợp phát âm (ví dụ: hai mươi hai → hăm hai, ba mươi sáu → băm sáu…). Thông tin phản hồi

1. Thông tin phản hồi của hoạt động 1 và 2 a. Trong lời nói, âm tiết tiếng Việt thể hiện tính độc lập rất cao. Khác với âm tiết trong các ngôn ngữ biến hình, âm tiết nào của tiếng Việt cũng mang một thanh điệu và có cấu trúc ổn định. Đặc điểm này làm cho sự thể hiện âm tiết trong lời nói nổi bật và tách bạch hơn. b. Trong tiếng Việt các âm tiết được phát âm rõ ràng, nên người nghe có thể nhận biết một cách dễ dàng ranh giới âm tiết trong câu nói. Muốn xác định một câu văn hay câu thơ có bao nhiêu âm tiết, chỉ cần đếm có bao nhiêu tiếng được phát ra (trong khi ở ngôn ngữ ấn – Âu, việc phân chia âm tiết phải dùng phương

pháp phân tích lời nói bằng quang phổ). Tính tách bạch của âm tiết tiếng Việt còn được phản ánh trên chữ viết. Mỗi âm tiếng Việt được viết tách ra chứ không viết liền như tiếng Nga, tiếng Anh. Như vậy, ta có thể hình dung một phát ngôn tiếng Việt giống như một chuỗi hạt mà mỗi âm tiết là một hạt độc lập. Ta không thấy có trường hợp một bộ phận của âm tiết được tách ra để kết hợp với âm tiết theo sau, như trường hợp đọc nối ở tiếng Pháp, tiếng Anh (il est ..., it is.. .), mà ta có thể hình dung hai âm tiết đó như hai mắt xích móc với nhau.

ở tiếng Việt có một trường hợp đặc biệt là hiện tượng nhập một của hai âm tiết đi liền nhau: hai mươi mốt → hăm mốt, ba mươi hai → băm hai .... Hiển nhiên trong trường hợp này, tính cố định của âm tiết bị phá vỡ, một số yếu tố của hai âm tiết kết hợp với nhau, bỏ mất một số yếu tố khác. Kết quả là hai âm tiết nhập thành một âm tiết mới. Âm tiết mới này có đầy đủ đặc điểm đơn lập như tất cả các âm tiết khác. Như vậy, cách đọc nối Anh, Pháp vẫn khác với hiện tượng nhập của tiếng Việt. ở tiếng Anh, tiếng Pháp hai âm tiết móc nối nhau nhưng vẫn là hai âm tiết, còn ở tiếng Việt chỉ còn một âm tiết. c. Mỗi âm tiết là hình thức biểu đạt của một hình vị, đa số các âm tiết đều có nghĩa và có khả năng hoạt động như các từ đơn. d. Các trường hợp hình vị lớn âm tiết (cà lăm, đười ươi ...), hình vị nhỏ hơn âm tiết (iếc hóa) là những ngoại lệ. Chúng tồn tại không thành hệ thống hoặc chỉ là hiện tượng của lời nói chứ không thuộc ngôn ngữ. 2. Hướng dẫn giải bài tập 2.1. Phần đánh giá hoạt động của hoạt động 1 Có thể lấy ví dụ: Trường/ Đại/ học/ Sư/ phạm/ Hà/ Nội/ là/ đơn/ vị/ anh/ hùng/ trong/ thời/ kì/ đổi/ mới v.v... 2.2 Phần đánh giá hoạt động của hoạt động 2 a. Có thể tìm thêm các ví dụ để chứng minh cho khả năng hoạt động như từ đơn của các âm tiết tiếng Việt qua một số ví dụ, thuộc: + Hiện tượng tách từ ghép để mỗi âm tiết tồn tại như một từ đơn có ý nhấn mạnh: “Cho con nào áo nào quà/ Cho củi con sưởi cho nhà con ngơi”.

+ Hiện tượng tạo cách chơi chữ theo lối chiết tự: Có hội mà không có nghị, có nghị mà chẳng có quyết. b. Dù phát âm thật nhanh thì hai âm tiết: cụ ạ vẫn được nhận biết đường ranh giới rõ ràng tách bạch vì tính đơn lập của chúng thể hiện rất rõ trong phát âm. Trường hợp hai mươi → hăm là hiện tượng nhập một của hai âm tiết đi liền nhau (như phần b của thông tin phản hồi).

HỆ THỐNG ÂM VỊ TIẾNG VIỆT HIỆN ĐẠI Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm âm vị Thông tin

Hãy đọc và so sánh các cặp âm tiết sau: a. ta/ đa b. an/ân c. tòa/ tỏa. Nhiệm vụ:

Các cặp âm tiết trong thông tin nguồn khác nhau như thế nào về hình thức? Sự khác nhau này đã dẫn đến sự khác nhau về nghĩa của từng cặp âm tiết, hãy tìm thêm ví dụ để minh họa. Thông tin phản hồi

1. Âm vị là đơn vị đoạn tính nhỏ nhất có chức năng phân biệt nghĩa, nhận diện từ (sự khác nhau của hai âm vị phụ âm đầu /t/ và /d/ mang đến sự phân biệt nghĩa hai từ ta và đa, tương tự sự khác nhau giữa /a/ và / / đem lại sự phân biệt nghĩa giữa an và ân ...). 2. Để ghi âm vị, các nhà ngữ âm học quốc tế quy ước dùng dấu / /; kí hiệu ghi âm vào trong hai vạch nghiêng, ví dụ: / i/

Hoạt động 2: Tìm hiểu vị trí, đặc điểm, số lượng phụ âm đầu Thông tin

a. Trong câu “tôi là sinh viên” các âm / t, l, s, v/ (phần kí âm quốc tế sẽ tìm hiểu ở hoạt động (3) là những phụ âm đầu. Âm đầu tiếng Việt đều do phụ âm đảm nhiệm và đó là các phụ âm đơn. Phụ âm đầu có chức năng mở đầu âm tiết, tạo âm sắc cho âm tiết lúc mở đầu. Do đó thành phần này góp phần phân loại âm tiết thành âm tiết nhẹ, hơi nhẹ, hơi nặng, nặng

b. Tiếng Việt có 21 phụ âm đầu đó là các phụ âm: b, t, th,v,ph, m, n, ng, k, h, l… (phần kí âm quốc tế sẽ tìm hiểu ở hoạt động (3). Quan điểm này có sự thống nhất giữa ngữ âm với chữ viết và có lợi cho việc giảng dạy tiếng Việt ở trường tiểu học. Ngoài ra có thể kể thêm quan điểm cho rằng tiếng Việt có 22 phụ âm đầu. Các tác giả theo quan điểm này đưa thêm vào hệ thống phụ âm đầu phụ âm /p/. Tuy nhiên việc thừa nhận /p/ như một âm vị phụ âm đầu cần được xem xét thêm vì phụ âm này chỉ xuất hiện trong một số lượng ít các từ phiên âm, những thuật ngữ khoa học hoặc tên các dân tộc ít người, ví dụ: pô pơ lin, pê ni xi lin, Pắc Bó, Sa Pa… Nhiệm vụ

Nhiệm vụ 1: Đọc thông tin nguồn và trình bày vắn tắt về vị trí, đặc điểm, số lượng phụ âm đầu. Nhiệm vụ 2: Gạch chân âm đầu trong các âm tiết của câu: Quê hương tôi có con sông xanh biếc. và cho biết các âm đó là nguyên âm hay phụ âm? Các âm tiết của câu: Ai ăn ốc? có phụ âm đầu không? Tìm thêm những ví dụ tương tự. Nhiệm vụ 3: Các từ sau: Stalin, Clo, Brôm… thuộc lớp từ nào trong từ vựng tiếng Việt? Các phụ âm kép St, Br, Cl có trong tiếng Việt hay không? Nhiệm vụ 4: Cho các từ sau: pôpơlin, đèn pin, Sa Pa, Pắc Bó… tìm phụ âm đầu trong các từ này? Số lượng từ có phụ âm /p/ ở vị trí đầu âm tiết có nhiều hay không? Thảo luận nhóm và từ đó hãy biện luận vì sao người ta không thừa nhận tư cách làm âm vị phụ âm đầu của âm /p/ trong tiếng Việt? Đánh giá hoạt động

a. Chỉ ra phụ âm đầu trong các âm tiết của ngữ liệu sau: Một đàn thằng ngọng đứng xem chuông Nó bảo nhau rằng: ấy ái uông (Hồ Xuân Hương) “ấy ái uông” là những âm tiết vắng âm đầu nhưng chúng có giống với những âm tiết kiểu: anh em, ăn uống ... không? Vì sao? b. Hãy bình luận về cách dạy sau của một số giáo viên tiểu học hiện nay “d” thể hiện âm /z/ phát âm bình thường: dí dỏm, duyên dáng. “gi” thể hiện âm /z / phát âm quặt lưỡi: gia đình, giáo dục. “r” thể hiện âm /r / phát âm rung: ra vào, rổ rá ...

Hoạt động 3: Trình bày cách ghi kí hiệu phiên âm quốc tế và sự thể hiện của phụ âm đầu trên chữ viết Thông tin

Các phụ âm đầu tiếng Việt có hình thức kí âm quốc tế, sự thể hiện trên chữ viết như sau: STT

Tên gọi

Âm vị

Chữ viết

Số TT

Tên gọi

Âm vị

Chữ viết

12

phờ

/f/

ph

1

bờ

/b/

b

13

vờ

/v/

v

2

thờ

/t'/

th

14

xờ

/s/

x

3

tờ

/t/

t

15

dờ

/z/

d, gi, g, (gi)

4

đờ

/d/

đ

16

sờ

/ /

s

5

trờ

tr

17

rờ

/ /

r

6

chờ

/c/

ch

18

khờ

/x/

kh

7

cờ

/k/

k, c, q

19

gờ

/ /

g, gh

8

mờ

/m/

m

20

hờ

/h/

h

9

nờ

/n/

n

21

lờ

/l/

l

10

nhờ

/ /

nh

11

ngờ

/ /

ng, ngh

Trong bảng trên các âm vị phụ âm đầu được thể hiện bằng một con chữ (ví dụ: âm /b/ thể hiện bằng chữ cái “b”) hoặc hai con chữ (ví dụ: âm /c/ thể hiện bằng “ch”), âm vị / / thể hiện bằng cách ghép 3 con chữ lại đó là “ngh” trong các âm tiết: nghe, nghỉ, nghề… Ba âm vị /k/ / / và / / được thể hiện bằng những cách ghi khác nhau có thể khái quát thành các quy tắc chính tả sau: – /k/ ghi bằng chữ k khi đứng trước các âm i, ê, e, iê; ghi bằng chữ c khi đứng trước các âm u, ô, o, ư, ơ, a, uô, ươ, ua, ưa, ă, â; ghi bằng chữ q khi đứng trước âm đệm /w/ trong các trường hợp qua, quê, quý… – Tương tự / / ghi bằng các chữ ng, / / ghi bằng g khi đứng trước các âm: u, ô, o, ư, ơ, a, uô, ươ, ua, ưa, ă, â; và / / ghi bằng các chữ ngh, / / ghi bằng gh khi đứng trước các âm i, ê, e, iê. âm vị /z/ ghi bằng d và gi theo cách ghi phổ biến nhưng không phân biệt khi phát âm. Ngoài ra có trường hợp một con chữ lại biểu thị hai âm vị phụ âm đầu khác nhau, đó là trường hợp con chữ g để ghi âm vị /z/ trong trường hợp gì, giếng… và ghi âm vị / / trong trường hợp gà, gô. Nhiệm vụ

Nhiệm vụ 1: Hãy thống kê: a. Các âm vị được ghi bằng một chữ cái tương ứng. b. Các âm vị được ghi bằng hai, ba chữ cái ghép lại. Nhiệm vụ 2: Chỉ ra quy tắc ghi các phụ âm đầu / /; / / và /k/, cho các ví dụ minh họa. Đánh giá hoạt động:

a. Bình luận hai cách viết sau đây: giạ và gịa (âm đệm và âm chính trong hai từ này khác nhau như thế nào?) b. Xác định phụ âm đầu trong các âm tiết sau: – gà gì, giếng, giặc, rau dền, giấu diếm, giã giò, gồng gánh ... – quốc gia, con cuốc, lả tả, quanh quẩn, kỹ càng ... – nguy nga, nghĩ ngợi, nghiệt ngã, ngổn ngang ... Ghi kí hiệu phiên âm quốc tế phụ âm đầu của các âm tiết: gà, gì, rau, gánh, quốc kì, nguy nga, nghĩ ngợi. c. Có những trường hợp chính tả sau đây: ca, co, kè, kê, ki, ga ,gô, ghi, ghe, ghê, nga, ngô, nghe, nghê, nghi, ý, lí, tin. Hãy rút ra quy tắc chính tả cho các trường hợp trên. d. Mỗi cặp từ: dầu/ giầu, rẻ/ giẻ, dẫy/giẫy, dấu/ giấu có nghĩa khác hay không? Giải thích nghĩa của từng từ qua các ví dụ. e. Tìm cho mỗi cặp từ 20 trường hợp (là từ hoặc cụm từ) có đối lập phụ âm đầu (tr – ch, s–x, d/gi–r, l–n) mà học sinh Bắc bộ thường viết sai chính tả do phát âm thành các từ đồng âm, cụ thể: Đối lập tr – ch (bức) tranh, (quả) chanh Đối lập d/ gi– r cặp (da) ra(đi)

Đối lập s – x sinh (sản) – xinh(xắn) Đối lập l – n (kì) lạ – (mặt) nạ.

Hoạt động 4: Miêu tả các âm vị phụ âm đầu Thông tin

a. Để miêu tả âm vị các phụ âm đầu người ta thường dựa vào các tiêu chí sau: a1. Tiêu chí cấu âm: Khác với nguyên âm, phụ âm được phát ra khi luồng hơi bị cản trở. Sự cản trở này do hai bộ phận cấu âm (cả hai đều chủ động hoặc một chủ động, một thụ động) khép đường thông từ phổi ra ngoài miệng. Cách cản trở và nơi cản trở luồng hơi làm thành hai tiêu chí phân loại như sau:

– Phương thức cấu âm: Khi cấu âm các phụ âm, có nhiều cách cản trở khác nhau và tương ứng với những cách đó, có những phương thức cấu âm khác nhau. + Phương thức tắc: Luồng hơi bị cản trở (bế tắc) hoàn toàn sau đó mới thoát ra. Tùy theo luồng hơi thoát ra ở đường miệng, đường mũi, bật mạnh hay không bật mạnh mà chia thành: (1) luồng hơi thoát ra bằng miệng tạo phụ âm tắc, ví dụ: /t/… (2) luồng hơi thoát ra đường mũi tạo phụ âm mũi, ví dụ: /m/… (3) luồng hơi bật mạnh ra đằng miệng, tạo nên các phụ âm bật hơi, ví dụ: / / + Phương thức xát: Luồng hơi bị cản không hoàn toàn nên luồng không khí phải lách qua một khe hẹp do hai bộ phận cấu âm tạo ra và cọ xát với thành của khe hẹp đó mà tạo ra âm xát. Luồng hơi qua khe hẹp ngay ở giữa đường thông từ miệng ra ngoài ta có phụ âm xát, ví dụ: /f/ Luồng hơi bị chặn ngay ở giữa miệng do đầu lưỡi hạ xuống, luồng hơi lách qua một hay hai bên lưỡi tạo nên âm bên /l/ – Vị trí cấu âm: Cùng một phương thức cấu âm nhưng vẫn có những phụ âm khác nhau. Đó là do chỗ cản của không khí khác nhau. Dựa vào tiêu chí này người ta phân thành các nhóm phụ âm khác nhau, đó là: + phụ âm hai môi (môi – môi), ví dụ: /b/ + phụ âm môi – răng, ví dụ: /v/ Hai loại phụ âm này được gọi chung bằng phụ âm môi + Phụ âm đầu lưỡi – răng, ví dụ: /t/ + Phụ âm đầu lưỡi – lợi, ví dụ: /d/ + Phụ âm quặt lưỡi (còn gọi là phụ âm đầu lưỡi – ngạc), ví dụ: / / + Phụ âm mặt lưỡi, ví dụ: / / + Phụ âm gốc lưỡi, ví dụ: /k/ + Phụ âm họng, ví dụ: /h/ a2. Tiêu chí âm học: Ngoài tiêu chí miêu tả theo cấu âm, khi miêu tả phụ âm người ta còn dựa vào tiêu chí thanh tính. Tiêu chí này dựa vào sự tham gia của dây thanh ở những mức độ khác nhau và tạo nên các phụ âm hữu thanh và vô thanh. Âm hữu thanh là âm có tiếng thanh tức là có sự rung động của dây thanh khi phát âm, ví dụ: /b/, /v/, /d/...còn phụ âm vô thanh là các phụ âm không có tiếng thanh, ví dụ: /p/, /f/, /t/... Ngoài ra việc miêu tả các phụ âm đầu còn có thể dựa vào tiêu chí độ vang. Theo đó, phụ âm có tỉ lệ tiếng thanh cao hơn tiếng động gọi là các phụ âm vang (thông thường đó là các phụ âm mũi, phụ âm bên). Các phụ âm có tỉ lệ tiếng thanh thấp hơn tiếng động hoặc chỉ có tiếng động gọi là phụ âm ồn (thông thường đó là các phụ âm tắc, phụ âm xát). b. Khi miêu tả các phụ âm đầu người ta còn lưu ý đến sự kết hợp giữa chúng với âm đệm (kí âm là /-u-/, sẽ học ở hoạt động 4 đa số các phụ âm đầu đều kết hợp

được với âm đệm, ví dụ: loa, xoa… Có một số phụ âm không kết hợp được với âm đệm, ví dụ: /f, v, b, m/ (trừ một số từ phiên âm: thùng phuy, khăn voan) một số phụ âm kết hợp rất hạn chế với âm đệm. Ví dụ: /n/ chỉ có từ noãn nghĩa là trứng, hoặc phụ âm / / cũng kết hợp hạn chế với âm đệm (chỉ có một số từ như: dây cu roa, roàn roạt…) và / / chỉ có ở từ goá trong goá bụa. Nhiệm vụ

Nhiệm vụ 1: Dựa vào thông tin nguồn a hãy miêu tả các phụ âm sau: a. /t’/ b. /b, d, t, c, k/ c./ m, n, , / d. /f, s, x, h, v, z, / e. / / Nhiệm vụ 2: Trên cơ sở các tri thức ở thông tin nguồn và sau khi thực hiện nhiệm vụ 1 hãy thảo luận để rút ra các nhóm phụ âm đầu cơ bản và đặt tên cho mỗi nhóm, ví dụ: / / thuộc nhóm phụ âm tắc, bật hơi. Nhiệm vụ 3: Miêu tả các phụ âm đầu của từng nhóm dựa vào các tiêu chí: – Phương thức phát âm (cách phát âm) – Vị trí cấu âm – Thanh tính (sự tham gia của dây thanh ở những mức độ khác nhau). Ví dụ: âm vị phụ âm đầu /t/ được miêu tả như sau: – Là phụ âm tắc không bật hơi – Là phụ âm đầu lưỡi – răng – Là phụ âm vô thanh Nhiệm vụ 4: Tìm hiểu khả năng kết hợp của các phụ âm đầu ở thông tin nguồn, sau đó chia chúng thành 3 loại – Loại 1: Các phụ âm không kết hợp được với âm đệm. – Loại 2: Các phụ âm kết hợp hạn chế với âm đệm. – Loại 3: Các phụ âm kết hợp được với âm đệm (xuất hiện trong mọi âm tiết). Đánh giá hoạt động

a. Ghi kí hiệu phiên âm quốc tế các phụ âm đầu trong đoạn thơ sau: Ghé tai anh nói thầm thôi Đời sao lắm lúc khóc cười ngả nghiêng Lạ chưa cái thiện, cái hiền Lại lo cái ác, cái hèn mắng cho. b. /L/ xuất hiện trước âm đệm nhưng /n/ lại xuất hiện rất hạn chế trước âm đệm. Đây là một trong những cơ sở quan trọng để phân biệt /l/ – /n/. Hãy thống kê những từ (có âm đệm) viết với /L/.

Ví dụ: loa, loan... c. Một số học sinh tiểu học thường hay mắc lỗi chính tả kiểu: cái gế, nge, gé thuyền, thước cẻ, ngề nghiệp ... Hãy vận dụng những kiến thức ngữ âm học để giúp học sinh khắc phục những lỗi này. d. Để phân biệt s/x hãy làm các việc sau: + X đi với các vần có âm đệm (s không đi với các vần loại này, trừ ngoại lệ: soát, soái; và một số từ điệp âm: suýt soát, soàn soạt ...) Ví dụ: xuề xòa, xuê xoa ... Thống kê khoảng 20 từ + Các từ điệp âm s: sờ soạng, sục sạo ... (thống kê 10 từ). Các từ điệp âm x: xôn xao, xao xuyến ... (thống kê 10 từ). + S không láy với những âm đầu khác nhưng x lại láy với các âm đầu khác, thống kê theo mẫu. – x láy với l: liểng xiểng, lòa xòa ... – x láy với b: bờm xơm ... – x láy với m: xoi mói ... + Kể tên các thức ăn thường viết với x. Ví dụ: xôi ... Kể tên các danh từ chỉ người viết với s: ông sư ... Kể tên các danh từ chỉ hiện tượng tự nhiên viết với s: suối ... Kể tên các danh từ chỉ đồ vật viết với s: hòn sỏi ... Kể tên các danh từ chỉ động vật viết với s: cá sấu Đọc ngoại lệ sau và nhớ: Mùa xuân đi xuồng gỗ xoan mang xoài đến xã, đổi xẻng ở xưởng để đem đến trạm xá. Thông tin phản hồi Vị trí phát âm

Môi

Lưỡi Thanh

Đầu Môi

Cách phát âm Bật hơi Tắc

Ồn

Răng Răng

Không

Cuối

c

k

Vô thanh Hữu thanh

bật hơi

Mặt Ngạc cứng

Vô thanh Hữu thanh

Vang (mũi)

t b

d

m

n

hầu

Ồn Xát

Vô thanh

f

s

Hữu thanh

v

z

Vang (bên)

x

h

l

1. Thông tin phản hồi cho hoạt động 2 a. ở vị trí thứ nhất trong cấu trúc âm tiết bao giờ cũng là phụ âm. Phụ âm đầu có chức năng mở đầu âm tiết. b. Tiếng Việt có 21 phụ âm đầu và đều là các các âm đơn. Âm /p/ chỉ tồn tại trong khu vực các từ phiên âm và mốt số từ chỉ địa danh, chỉ tên riêng nên nhiều nhà nghiên cứu không thừa nhận âm này trong hệ thống âm vị phụ âm đầu tiếng Việt. Tương tự như vậy các âm kép ở vị trí âm đầu cũng chỉ tồn tại trong khu vực các từ phiên âm, từ vay mượn ( tiếng Việt cũng không có phụ âm rung /r/ kiểu như: rare, radio ..., như trong tiếng Anh). Như vậy, toàn bộ số lượng âm vị phụ âm đầu sẽ được trình bày trong bảng dưới đây: 2. Thông tin phản hồi cho hoạt động 3 Trong 21 âm vị phụ âm đầu, những âm vị có hai hình thức chữ viết là những trường hợp cần chú ý. Tuy là hai hình thức chữ viết, nhưng không được sử dụng một cách tự do, mà phải sử dụng theo quy tắc kết hợp ngữ âm, cụ thể: – Ba âm vị /k, , / viết thành k, gh, ngh khi đứng trước nguyên âm hàng trước /i, e, , ie/ viết thành c, g, ng khi đứng trước nguyên âm hàng sau /u, o, , a, , , uo/ ; Âm /k/ viết thành q khi đứng trước âm đệm /-u-/(các kí âm quốc tế của nguyên âm sẽ được học ở bài sau). – Âm vị phụ âm /z/ có ba hình thức chữ viết (d, gi, g), nhưng không có một căn cứ ngữ âm nào cho sự khác biệt về chữ viết này. Cần phải ghi nhớ từng trường hợp theo đặc điểm từ vựng – ngữ nghĩa (trong các âm tiết có phụ âm đầu/z/ đảm nhận – là từ hoặc là thành phần của từ), ví dụ: da (da thú), gia (gia đình), giếng. 3. Thông tin phản hồi cho hoạt động 4 Để miêu tả các âm vị phụ âm được chính xác, cần nhớ một số đặc điểm sau: – Các phụ âm môi không kết hợp với âm đầu vần (trường hợp thùng phuy, khăn voan là hãn hữu). Âm vị phụ âm /n/ và âm vị phụ âm /z/ cũng ít kết hợp với âm đầu vần (trừ trường hợp noãn sào, ruy băng).

– Giá trị âm học của các phụ âm và nhóm phụ âm được cụ thể hóa theo các đặc trưng: + Phụ âm đầu lưỡi, phụ âm mặt lưỡi là âm cao, âm thăng; phụ âm môi và phụ âm cuối lưỡi là phụ âm thấp. + Phụ âm tắc là phụ âm không ngắt (liên tục), phụ âm xát (trừ phụ âm vang) là phụ âm ngắt (không liên tục). Dựa vào các tiêu chí miêu tả phụ âm trong thông tin của hoạt động ba với các đặc điểm cụ thể đã nêu, vấn đề miêu tả từng phụ âm sẽ không phải là quá phức tạp nhưng lại là hết sức cần thiết đối với việc dạy và học tiếng Việt như tiếng mẹ đẻ hoặc như ngoại ngữ. 4. Hướng dẫn giải bài tập 4.1 Phần đánh giá hoạt động của hoạt động 2 a. ấy ái uông là những âm tiết vắng âm đầu nhưng chúng khác với những âm tiết kiểu: anh em, ăn uống v.v... vì ở những âm tiết này vốn có phụ âm đầu nhưng người viết đã cố tình lược đi nhằm mục đích chơi chữ, còn ở những âm tiết sau là những âm tiết không có phụ âm đầu (hoặc được cho là có âm đầu tắc thanh hầu nhưng không được thể hiện trên chữ viết). b. Cách dạy này thực chất là dựa trên chữ viết để điều chỉnh phát âm, do đó d, gi, r được coi là ba âm trong khi thực chất d và gi là hai cách viết của cùng một âm vị /z/. 4.2. Phần đánh giá hoạt động của hoạt động 3 a. Trong chữ gịa (giặt gịa) dấu nặng đặt dưới yếu tố i (ia ở đây là sự biểu hiện trên chữ viết của nguyên âm đôi /ie/, g là hình thức chữ viết của âm vị /z/. Còn trong chữ giạ (giạ lúa) dấu nặng đặt dưới âm chính /a/, gi là hình thức chữ viết của phụ âm đầu /z/. Sự khác nhau trong cấu tạo ngữ âm của hai tiếng (chữ) gịa và giạ được biểu hiện ra bên ngoài chủ yếu bằng sự khác biệt về vị trí của dấu nặng (khi viết), cách phát âm, cách đọc khác nhau (khi nói, đọc). Nghĩa của hai từ này cũng khác nhau. b. Ghi kí hiệu phiên âm quốc tế phụ âm đầu cho các âm tiết, ví dụ / / (trong “gà”); /z/ (trong “gì”) v.v... c. Quy tắc chính tả cho các trường hợp này là:

+ Âm đầu /k/ ghi bằng chữ c trong các âm tiết ca, co v.v... ghi bằng chữ k trong các âm tiết kê, ki v.v... + Âm đầu / / ghi bằng chữ g trong các âm tiết gà, gô v.v... ghi bằng chữ gh trong các âm tiết ghế, ghi v.v... + Âm đầu / / ghi bằng chữ ng trong các âm tiết ngà, ngô v.v... ghi bằng chữ ngh trong các âm tiết nghề, nghỉ v.v... d. Mỗi cặp từ: dầu/ giầu; rẻ/giẻ; dẫy/ giẫy; dấu/ giấu có nghĩa khác nhau, giải thích nghĩa của từng từ qua các ví dụ cụ thể. e. Tìm cho mỗi cặp từ 20 trường hợp có đối lập phụ âm đầu mà học sinh theo phương ngữ Bắc Bộ thường viết sai chính tả, ví dụ: Đối lập tr–ch

Đối lập s–x:

tra (cứu)/ cha (ông)

sa (bàn)/ đi (xa)

(tuần) tra/ cha (đạo)

sa (bầy) / xa (cảng)

trà (tàu)/ chà (xát)

sa (đọa)/ (lo) xa

tiệc (trà)/ ái (chà)

sa (mạc)/ xa (tắp)

trả (công) / chả (cá)

sà (lan)/ xà (beng)

trả (lời)/ chả (bảo)

sả (củ)/ xả (đạn)

trác (táng)/ (bán) chác

sách (đọc)/ xách (đèn)

trạc (tuổi)/ chạc (ba)

(ngân) sách/ (hút) xách

Đối lập d, gi – r: gia (đình)/ ra (vào)

già (cả) / rà (mìn)

gia (binh)/ ra (bộ)

giả (dối)/(ra) rả

gia (ân)/ ra (bộ)

giã (giò)/ rã (tay)

(bột) giã/(rộn) rã ... 4.3. Phần đánh giá của hoạt động 4 a. Ghi kí hiệu phiên âm quốc tế các phụ âm đầu trong đoạn thơ: b. Một số từ viết với /l/ có âm đệm (không viết với /n/): loa đài, loa kèn, bù loa, lu loa. qoa loa, mồm loa mép giải, lòa mắt, lòa xòa, chói lòa, mù lòa, lõa lồ, đồng lõa, loạc choạc, loai choai, loài người, loại bỏ, loại hình, từ loại, loại trừ, chủng loại, kim loại, nhân loại, phân loại, tổng loại, từ loại, loan tin, loan báo, chim loan, loạn ẩu, loạn lạc, loạn lạc, loạn li, loạn ngôn, loang lổ, loang ra,

loảng xoảng, cháo loãng, pha loãng, loáng thoáng, sáng loáng, loạng choạng, loanh quoanh, ấn loát, loạt soạt, hàng loạt v.v... c. Để giúp học sinh khắc phục những lỗi này cần: – Rèn luyện ý thức viết đúng chính tả cho học sinh nhiều lần bằng các bài tập chính tả – Cho học sinh nắm được các quy tắc chính tả tiếng Việt + Trước i, ê, e viết với k, gh, ngh + Trước các nguyên âm còn lại viết với c, g, ng

ÂM ĐỆM TRONG TIẾNG VIỆT (ÂM ĐẦU VẦN) Hoạt động 1: Tìm hiểu vị trí, đặc điểm của âm đệm /-u-/ Thông tin

a. Âm đệm (còn gọi là âm đầu vần) là âm vị duy nhất đứng ở vị trí thứ 2 trong cấu trúc âm tiết (kí âm quốc tế là / / hoặc /w/) cả trong các âm tiết không có phụ âm đầu, ví dụ: oa, uyên ... và các âm tiết có phụ âm đầu, ví dụ: hoa, huyên… âm đệm có chức năng làm trầm hóa âm sắc của âm tiết (phát âm với động tác tròn môi). b. Sau đây là sơ đồ phát âm hai âm tiết “lụt” và “luật”. / /

/u/ /u/ /L/

/L/ /t/

(t)

Trong âm tiết “lụt”, nguyên âm /u/ là âm chính, giữ vai trò hạt nhân của âm tiết và đứng ở đỉnh của âm tiết trong sơ đồ phát âm. Trong âm tiết “luật” /-u-/ là âm đệm. Trong sơ đồ phát âm / / nằm ở sườn đường cong đi lên của cấu tạo âm tiết, có chức năng tu chỉnh âm sắc của âm tiết lúc mở đầu chứ không phải là âm vị hạt nhân. Nhiệm vụ

Nhiệm vụ 1: Phát âm hai âm tiết: ha và hoa. Âm tiết nào được phát âm với động tác tròn môi, động tác tròn môi này do đâu? Từ đó hãy biện luận về vai trò của âm đệm trong cấu tạo âm tiết của tiếng Việt.

Nhiệm vụ 2: So sánh cấu tạo và chức năng của /u/ trong hai âm tiết lụt và luật ở thông tin nguồn (b) – Cấu tạo ngữ âm của hai âm tiết này có giống nhau không? – Từ đó cho biết khi /u/ ở vị trí âm chính thì trong sơ đồ hình sin nó thuộc phần nào? Khi giữ vai trò làm âm đệm nó thuộc phần nào? Chức năng của hai âm này khi giữ vai trò âm đệm khác với khi ở vị trí âm chính như thế nào? Nhiệm vụ 3: Tương tự, hãy vẽ sơ đồ phát âm hai âm tiết: hòn và hoàn. Sau đó nhận xét vai trò của “o” trong hòn và “o” trong hoàn như đã làm với hai âm tiết “lụt” và “luật”. Đánh giá hoạt động

a. So sánh sự khác nhau giữa “u” trong âm tiết quả /kua4/ và trong âm tiết của /kuo4/. Trong âm tiết nào u đóng vai trò là âm đệm, trong âm tiết nào u là yếu tố đầu của nguyên âm đôi làm âm chính? b. Vẽ sơ đồ phát âm âm tiết “toán” từ đó chứng tỏ rằng âm đệm chỉ có chức năng tu chỉnh âm sắc của âm tiết chứ không thể tạo nên âm sắc chủ yếu của âm tiết? c. Tại sao nói: âm vị đảm nhiệm vị trí âm đệm chỉ có thể là một âm lướt, một bán nguyên âm chứ không thể là một nguyên âm? Cho ví dụ minh họa. Hoạt động 2: Trình bày sự thể hiện của âm đệm trên chữ viết Thông tin

Sau đây là cách viết âm đệm ở các trường hợp khác nhau: a. họa hoằn, hoa hòe b. tuần, huệ, thuở, thúy c. quả, quê, que, quý. Trên chữ viết, âm đệm / / có hai sự thể hiện. Nó được ghi bằng con chữ o khi đứng trước các nguyên âm /a/ /ă/ / / (chữ viết ghi bằng a, ă, e) và ghi bằng con chữ u khi đứng trước các nguyên âm còn lại, ví dụ: /i/, / / ,/ /, e (chữ viết ghi bằng y, ơ, â, ê). Đứng sau /k/ âm đệm đồng loạt ghi bằng con chữ u. Khi đứng sau /k/, âm đệm được thể hiện sâu hơn và sự chi phối của /k/ đối với âm đệm rất mạnh nên âm đệm đồng loạt được ghi bằng con chữ u bất kể nguyên âm đi sau nó là nguyên âm rộng hay hẹp. Nhiệm vụ

Nhiệm vụ 1: Nhìn vào thông tin nguồn (a) và cho biết khi đứng trước các nguyên âm /a, ă, / âm đệm /-u-/ thể hiện bằng con chữ gì? Cho thêm ví dụ. Nhiệm vụ 2: Nhìn vào thông tin nguồn (b) và cho biết khi đứng trước các nguyên âm / , e/ âm đệm /-u-/ thể hiện bằng con chữ gì? Cho thêm ví dụ.

Nhiệm vụ 3: Khi đứng sau /k/ (thông tin nguồn (c) ) âm đệm đồng loạt ghi bằng con chữ gì? Lúc đó âm đệm/-u-/ có lệ thuộc vào âm chính đi sau nữa không? Đánh giá hoạt động

a. Thảo luận nhóm để rút ra kết luận: Tại sao khi đứng trước nguyên âm /a/, /ă/ hoặc / / âm đệm /-u-/ không viết là “o” mà lại viết là “u” trong các trường hợp: qua, quăn, que. b. Sách Tiếng Việt 1 tập 1 quan niệm: Dạy “qu” như một tổ hợp phụ âm là quờ bao gồm hai con chữ q và u (đọc là “cu” và “u” ghép lại). + Phân tích cơ sở khoa học của quan niêm trên. + Chỉ ra những ưu điểm và hạn chế của cách dạy theo quan niệm này. c. Chỉ ra sự thể hiện trên chữ viết của âm đệm có trong các âm tiết của đoạn thơ sau: Hoan hô anh giải phóng quân Kính chào anh con người đẹp nhất Lịch sử hôn anh chàng trai chân đất Sống hiên ngang bất khuất trên đời (Tố Hữu) Hoạt động 3: Miêu tả âm đệm Thông tin

Sau đây là một số âm tiết có âm đệm nhưng khá đặc biệt. Hãy đọc và suy nghĩ về tính phổ biến của hiện tượng này. a. Phuy (thùng phuy), voan (khăn voan), buýt (xe buýt), moa b. Noãn (noãn sào: tổ trứng), noa (thê noa), góa (góa bụa), roa (cu roa). Nhiệm vụ

Nhiệm vụ 1: Các từ ở thông tin nguồn (a) có phải là từ thuần Việt không? Ngoài những trường hợp đó, các phụ âm môi /b, m, f, v/ có còn kết hợp được với âm đệm nữa không? Hãy nêu kết luận về sự kết hợp của âm đệm với các phụ âm môi. Tương tự như vậy, âm đệm có thể xuất hiện trước các nguyên âm tròn môi không? Hãy nêu kết luận về sự kết hợp của âm đệm với các nguyên âm là âm chính phân bố sau nó.

Nhiệm vụ 2: Ngoài một số từ như ở thông tin nguồn (b), các phụ âm đầu /n, , / có còn khả năng kết hợp với âm đệm không? Từ đó hãy chứng minh khả năng phân bố của âm đệm sau các phụ âm đầu nói chung. Đánh giá hoạt động

a. Dựa vào đâu để có thể kết luận rằng: Âm đệm không kết hợp (hoặc kết hợp rất hạn chế) với các phụ âm môi đứng trước cũng như với các nguyên âm tròn môi đứng sau nó. b. Xác định âm đệm trong các âm tiết sau: que củi, cong queo, con đường ngoằn ngoèo, muốn mua hoa quả, khuya khoắt, thuyền quyên, khoác lác, quanh quất, nguệch ngoạc, củi – quỷ, thúi–thúy, loanh quanh, ngoa ngoắt, huy hiệu ... Thông tin phản hồi

1. Thông tin phản hồi cho các hoạt động 1, 2, 3 a. Trong tiếng Việt chỉ có một bán âm /-u-/ làm âm vị đệm đứng ở vị trí thứ 2 trong cấu tạo âm tiết, nối phụ âm đầu với phần còn lại của vần. b. Âm đệm có chức năng tu chỉnh âm sắc của âm tiết, là yếu tố phi âm tiết tính (nằm ở sườn đường cong trong sơ đồ phát âm của âm tiết). c. Âm đệm có cấu âm gần giống nguyên âm /u/ thuộc nhóm nguyên âm hàng sau hẹp, tròn môi, thấp nhưng được phát âm lướt. d. Âm đệm /-u-/ không xuất hiện sau các phụ âm môi /f, m, b, v/ trừ một số từ phiên âm như phuy (dầu) /fui/, (khăn) voan /vuan1/, bởi vì các phụ âm này là những âm môi vốn mang âm sắc trầm. Sau các phụ âm /n/, / / sự xuất hiện của /-u-/ rất hạn chế: “noãn sào”, “góa bụa”. Âm đệm /-u-/ không xuất hiện trước các nguyên âm tròn môi /u, o, /. Nó chỉ xuất hiện trước các nguyên âm hàng trước. e. Trong lời nói, độ mở của âm đệm /-u-/ phụ thuộc vào độ mở của các nguyên âm – âm chính đi sau. Nếu nguyên âm đi sau là nguyên âm rộng /a, ă/ thì âm đệm được mở rộng. Ví dụ: hoa, xòe, xoan. Ngược lại nếu nguyên âm đi sau là nguyên âm hẹp như /i, e/ thì /-u-/ cũng được thu hẹp lại như: thủy, tuân, huệ ... f. Trên chữ viết, âm đệm /-u-/ có hai sự thể hiện phản ánh hai biến thể rộng hẹp của nó. Nó được ghi bằng con chữ o khi đi trước các nguyên âm rộng và hơi rộng /a, ă, /: họa hoằn, hoa hòe, và được ghi bằng con chữ u khi đi trước các nguyên âm hẹp và hơi hẹp /i, e, , /, ví dụ: huy, huệ, tuần, thuở. Đứng sau phụ âm /k/, âm đệm cũng được ghi bằng u. 2. Hướng dẫn giải bài tập Phần đánh giá hoạt động của hoạt động 1 a. Trong âm tiết “quả” chữ “u” là sự thể hiện của âm đệm /-u-/

Trong âm tiết “của” chữ “u” là sự thể hiện yếu tố dầu của nguyên âm đôi làm âm chính. c. Sơ đồ phát âm của âm tiết “toán” /a/ /-u-/

/t/

/n/

Âm đệm /-u-/ nằm ở sườn đường cong trong giao động hình sin của sơ đồ phát âm âm tiết, nó không thể đứng ở đỉnh âm tiết nên không thể làm hạt nhân của âm tiết được. c. Âm vị đảm nhiệm vị trí âm đệm chỉ có thể là một âm lướt, một bán nguyên âm chứ không thể là một nguyên âm vì: nguyên âm giữ phần vang của âm tiết, luôn ở đỉnh âm tiết và được coi là hạt nhân của âm tiết còn âm đệm không có vai trò này mà chỉ có vai trò tu chỉnh âm sắc của âm tiết lúc mở đầu. Phần đánh giá hoạt động của hoạt động 2 a. Khi đứng trước nguyên âm /a/ hoặc / //, âm đệm/-u-/ không viết là “o” mà lại viết là “u” trong các trường hợp: qua, quăn, que vì ở những trường hợp này âm đệm chịu sự chi phối sâu sắc của âm đầu /k/ đứng trước mà không lệ thuộc vào độ mở của các nguyên âm đi sau. Âm đệm nhất loạt ghi bằng “u” cho dù nguyên âm sau nó là rộng hay hẹp. b. Về chủ trương dạy “qu” (gồm /k/ ghép với /w/ của sách giáo khoa Tiếng Việt 1). + Cơ sở khoa học – Dựa vào sự chi phối sâu sắc của âm đầu /k/ đối với âm đệm /w/. Trong các trường hợp đứng sau những phụ âm đầu không phải là /k/ . Âm đệm /w/ chịu sự chi phối của âm chính đi sau. Nếu âm chính là nguyên âm rộng hoặc hơi rộng thì âm đệm ghi bằng “o” còn khi âm chính đi sau là nguyên âm hẹp hoặc hơi hẹp thì ghi bằng “u”. Sau /k/, âm đệm /w/ đồng loạt ghi bằng chữ “u” bất kể nguyên âm đi sau là rộng hay hẹp. – Mặt khác khi âm đầu viết bằng con chữ “q” thì sau nó chỉ có thể là “u”. Những điểm vừa trình bày trên đây chính là cơ sở để các tác giả sách giáo khoa Tiếng Việt 1 ghép âm đầu /k/ với âm /w/ để dạy. + Những ưu điểm và hạn chế của cách dạy này: – Ưu điểm: Cách dạy này tạo sự nhất quán giữa đọc và viết, chẳng hạn trước đây “q” được dạy tách ra nên xảy ra tình trạng đọc và viết không nhất quán, ví dụ: oan; cu + oan nhưng lại viết là quan. Hiện nay đọc qu + an viết thành quan. – Hạn chế: Với cách dạy này học sinh sẽ lúng túng khi gặp các trường hợp vần có âm đệm. Ví dụ, với vần uyên khi kết hợp với qu sẽ thừa ra một con chữ u.

Lúc đó các tác giả lại chủ trương đưa về trường hợp ngoại lệ, giống như trường hợp /z/ viết gi khi đi với vần có âm chính /i/. Nghĩa là phải bỏ ra một con chữ u. Tuy nhiên lúng túng nhất vẫn là trường hợp các từ có tiếng “quốc” về mặt lịch đại nguyên âm là / / chứ không phải là /o/, vì /o/ không thể phân bố cạnh /w/ vốn là âm tròn môi có âm sắc trầm giống nó. c. Âm đệm có trong các âm tiết: hoan, quân, bất khuất. Trong âm tiết hoan, âm đệm ghi bằng “o” vì nó xuất hiện trước /a/ vốn là nguyên âm rộng; trong âm tiết “quân” âm đệm ghi bằng u vì nó xuất hiện sau /k/. Còn trong âm tiết “khuất”, âm đệm ghi bằng u vì nó đứng trước / / vốn là hơi hẹp. Phần đánh giá hoạt động của hoạt động 3 a. Âm đệm không kết hợp (hoặc kết hợp rất hạn chế) với các phụ âm môi đứng trước nó cũng như với các nguyên âm tròn môi đứng sau nó vì các âm này cũng mang âm sắc trầm giống nó. b. Âm đệm có trong các âm tiết: que, cong queo, ngoằn ngoèo, hoa quả, khuya khoắt, thuyền quyên, khoác, quanh quất, nguệch ngoạc, quỷ, thúy, loanh quanh, ngoa ngoắt, huy.

HỆ THỐNG ÂM CHÍNH (NGUYÊN ÂM ) TRONG TIẾNG VIỆT Hoạt động 1: Tìm hiểu vị trí, số lượng âm chính Thông tin

Hãy đọc lại mô hình cấu tạo âm tiết: a. Thanh điệu 5 Vần Phụ âm

Âm đầu vần

Âm chính

Âm cuối

2

3

4

đầu 1

ở mô hình cấu tạo âm tiết trên đây, âm chính đứng ở vị trí thứ ba. Vị trí âm chính do các nguyên âm đảm nhiệm. Âm chính quy định âm sắc chủ yếu của âm tiết và ở vị trí này có thể xuất hiện cả nguyên âm đơn lẫn nguyên âm đôi b. Âm chính là hạt nhân của âm tiết. Vì vậy nó xuất hiện trong tất cả các loại hình âm tiết. Sau đây là các loại hình âm tiết tiếng Việt V

wV

CV 1

C1wV

VC2

wVC2

C1VC2

C1wVC2

(Trong đó: C1 là âm đầu, W là âm đệm, V là âm chính và C2 là âm cuối). c. Theo đa số các nhà nghiên cứu và căn cứ vào hệ thống âm vị được phản ánh trên chữ viết, tiếng Việt có 14 nguyên âm làm âm chính (11 nguyên âm đơn và 3 nguyên âm đôi). Cụ thể có: – 9 nguyên âm đơn bình thường /i,e, u, o, , , , , a/ (trên chữ viết được ghi là: i, y, ê, u, ô, o, ư, ơ, a) – 2 nguyên âm ngắn / ă, / (trên chữ viết được ghi là: ă, â) – 3 nguyên âm đôi / ie, uo, ưa/ươ).

/ (trên chữ viết được ghi là: ia, ya/ iê, yê; ua/ươ;

Nhiệm vụ

Nhiệm vụ 1: Nhìn vào mô hình âm tiết ở thông tin nguồn (a) cho biết âm chính đứng ở vị trí thứ mấy trong cấu trúc âm tiết? Có vai trò như thế nào ở phần vần? Nhiệm vụ 2: Căn cứ vào thông tin nguồn (b) hãy cho biết: Âm chính có thể vắng mặt trong cấu tạo âm tiết được không? Hãy nhận xét về vai trò hạt nhân của âm chính. Nhiệm vụ 3: Nhìn vào thông tin nguồn (c) cho biết tiếng Việt có bao nhiêu âm vị nguyên âm làm âm chính? Điền các nguyên âm đó vào chỗ trống: “Tiếng Việt có ... nguyên âm đơn bình thường, đó là các nguyên âm: .............., có ........... nguyên âm ngắn, đó là ........... và .... nguyên âm đôi, đó là .................”. Hoạt động 2: Trình bày sự thể hiện của các âm vị âm chính trên chữ viết Thông tin

Các âm vị nguyên âm làm âm chính trong tiếng Việt có các hình thức thể hiện trên chữ viết như sau: STT

Âm vị

Chữ viết

1

/i/

i, y, (y tế)

2

/e/

ê

3

/ε/

e

4

/ie/

iê, ia, yê, ya

5

/ứ/

ư

6

/ /

ơ

7

/ /

â

8

/a/

a

9

ă/

ă-a (ay, au)

10

/ứ /

ươ, ưa

11

/u/

u

12

/o/

ô

13

/ /

o(on), oo (oong ooc)

14

/uo/

uô, ua

Nhìn vào bảng trên ta thấy có một số âm vị nguyên âm có nhiều cách ghi khác nhau, trong đó /i/ ghi bằng con chữ i hoặc y ; /ă/ ghi bằng con chữ a trong ví dụ: ăn, bắn hoặc a trong ví dụ: chạy, cau; / / ghi bằng o trong ví dụ: con hoặc ghi bằng oo trong ví dụ: boong tàu. Ngoài ra các nguyên âm đôi khi xuất hiện trong âm tiết mở thì yếu tố thứ 2 của chúng đều được ghi bằng con chữ a, ví dụ: mua / /, mưa / /, mía / /, khuya / /. Trong các loại hình âm tiết không mở, nguyên âm đôi / / có thể ghi bằng iê, ví dụ: tiền / / hoặc yê, ví dụ: khuyên / /; nguyên âm đôi /uo/ ghi bằng uô, ví dụ: muốn / /, nguyên âm đôi / / ghi bằng ươ, ví dụ: tươi / /. Nhiệm vụ

Nhiệm vụ 1: Dựa vào thông tin nguồn hãy thống kê những trường hợp một âm vị nguyên âm có hai hay nhiều hơn hai hình thức chữ viết. Ví dụ: Âm vị /i/ được ghi bằng “y” thường khi âm tiết chỉ có một yếu tố nguyên âm (ý trong ý kiến) hoặc âm tiết có âm đệm (huy, thúy, tùy, quy, quý), các trường hợp khác được ghi bằng “i”, nhưng đôi khi cách ghi còn tùy tiện: dùng con chữ “i” thay con chữ “y” (lí – lí). Nhiệm vụ 2: Điền những từ cần thiết vào chỗ trống thích hợp. – Âm vị /ă/ được ghi bằng chữ…trong các âm tiết như ăn, chăn…và cũng được ghi bằng con chữ… trong các âm tiết có vần… và vần…. như tay, hay, cháu, cau; – Âm vị /ie/ được ghi bằng bốn hình thức chữ viết, đó là….khi âm tiết chỉ có phụ âm đầu, âm chính và âm cuối như tiền, tiêu, là….khi âm tiết không có âm cuối và âm đầu vần như âm tiết chia, bịa ….; là ... như trường hợp âm tiết được ghi bằng iê nhưng có thêm âm đầu vần như tuyền, khuyên hoặc âm tiết chỉ có âm chính và âm cuối như yên, yêu …; là….như trường hợp âm tiết được ghi bằng ia nhưng có thêm âm đầu vần như khuya. – Âm vị /ứ / được ghi bằng hai hình thức chữ viết, đó là…khi âm tiết có âm cuối như mượn, tươi; là… khi âm tiết không có âm cuối như mưa, tựa…. – Âm vị /uo/ được ghi bằng hai hình thức chữ viết, đó là….khi âm tiết có âm cuối như tuổi, muộn là…..khi âm tiết không có âm cuối như mua, búa.

đánh giá hoạt động

a. Lập bảng đối chiếu kí âm – chữ viết của các nguyên âm tiếng Việt. b. Viết đủ các từ có vần – ươu và vần – ưu trong tiếng Việt. Hoạt động 3: Miêu tả các âm vị âm chính Thông tin

Để miêu tả nguyên âm ta căn cứ vào các tiêu chí: a1. Tiêu chí cấu âm Theo vị trí của lưỡi, có hai loại (hay còn gọi là hai hàng) nguyên âm, đó là nguyên âm hàng trước và nguyên âm hàng sau. Các nguyên âm hàng trước (khi phát âm lưỡi ở phía trước), ví dụ: /i/, ... Các nguyên âm hàng sau (khi phát âm lưỡi lùi về phía sau), ví dụ: /u/, ... – Theo độ há của miệng, có 4 loại (hay còn gọi là bốn khai độ, bốn bậc âm lượng) nguyên âm, đó là: + Nguyên âm có độ há hẹp, ví dụ: /i/, ... + Nguyên âm có độ há hơi hẹp, ví dụ: /e/, ... + Nguyên âm có độ há hơi rộng, ví dụ: / /, ... + Nguyên âm có độ há rộng, ví dụ: /a/,... – Theo hình dáng của môi, có 2 loại nguyên âm: không tròn môi, ví dụ: /i/, ... và nguyên âm tròn môi, ví dụ: /u/, ... a2. Tiêu chí âm học – Dựa vào độ cao, người ta chia nguyên âm làm 3 loại: nguyên âm bổng, ví dụ: /i/,... nguyên âm trầm vừa, ví dụ: /a/, ... và nguyên âm cực trầm, ví dụ: /u/,... – Dựa vào độ vang, người ta chia thành các nguyên âm có độ vang nhỏ, ví dụ: /i /; độ vang trung bình, ví dụ: /e /; và độ vang lớn, ví dụ: /a/. b. Khả năng kết hợp của âm chính với âm đệm và 2 bán âm cuối /-u/ (chữ viết ghi bằng u và o); /-i/ ( chữ viết ghi bằng i và y) có sự phân hóa, cụ thể là: – Nhóm nguyên âm hàng trước, không tròn môi / i, e, , ie/ kết hợp được với âm đệm /-u-/ và bán âm cuối /-u/ , không kết hợp được với bán âm cuối /-i/, ví dụ: thúy, kêu, xiêu... – Nhóm nguyên âm hàng sau, tròn môi /u,o, , uo/ kết hợp được với bán âm cuối /-i/ nhưng không kết hợp được với âm đệm /-u-/ và bán âm cuối /-u/, ví dụ: tôi, buổi... – Nhóm nguyên âm hàng sau, không tròn môi / , , a, ă/ có thể kết hợp được với âm đệm (trừ / /) ví dụ; thuở, xuân... và cả hai bán âm cuối /-u, –i/, ví dụ: trừu (trừu tượng), câu... Nhiệm vụ

Nhiệm vụ 1: Tiếng Việt không có nguyên âm hàng giữa (trừ một số phương ngữ Trung Bộ, Nam Bộ) nên từ hình thang nguyên âm quốc tế có thể hình dung được hệ thống nguyên âm tiếng Việt bằng tam giác nguyên âm sau: Nguyên âm hàng trước (bổng)

Nguyên âm hẹp

/ /

Nguyên âm hơi hẹp

/ /

Nguyên âm hơi rộng

/

/ /

Nguyên âm hàng sau –

Nguyên âm hàng sau

không tròn môi (trầm

tròn môi

vừa)

(cực trầm)

/ /

/ /

/ /

/ /

/

/

/

Nguyên âm rộng

/ /

/ /

/ / / / / /

Căn cứ vào các tiêu chí miêu tả nguyên âm đã trình bày ở thông tin nguồn (a) hãy điền các nguyên âm tiếng Việt vào từng vị trí thích hợp ở tam giác nguyên âm trên. Nhiệm vụ 2: Căn cứ vào các tiêu chí đã tìm hiểu ở thông tin nguồn (a) và dựa vào sơ đồ tam giác nguyên âm đã thực hiện ở nhiệm vụ 1, hãy miêu tả lần lượt các nguyên âm sau:

1. Miêu tả các nguyên âm: /i/, /e/, / /, / ie/. Mẫu: Miêu tả nguyên âm /i/ với các đặc điểm:

– là nguyên âm hàng trước – là nguyên âm có độ há hẹp – là nguyên âm không tròn môi – là nguyên âm bổng, có độ vang nhỏ. Các nguyên âm này thuộc nhóm nguyên âm nào? 2. Miêu tả các nguyên âm: / /, /a/, /ă/, / /, / /, / /. Các nguyên âm này thuộc nhóm nguyên âm nào? 3. Miêu tả các nguyên âm: /u/, /o/, / /, / /. Các nguyên âm này thuộc nhóm nguyên âm nào? Nhiệm vụ 3: Căn cứ vào thông tin nguồn (b) hãy tìm hiểu khả năng kết hợp của từng nhóm nguyên âm sau với âm đệm đứng trước và các bán âm cuối đứng sau bằng cách nối cho thích hợp. Nhóm

Khả năng kết hợp

Nhóm 1 (nhóm nguyên âm

- Kết hợp được với âm đệm /-u-/ và âm cuối /-u/, không kết

hàng trước, không tròn môi)

hợp với bán âm cuối /-i/.

Nhóm 2 (nhóm nguyên âm

- Không kết hợp được với âm đệm /-u-/ và bán âm cuối /-u/,

hàng sau, tròn môi)

kết hợp được với bán âm cuối /-i/.

Nhóm 3 (nhóm nguyên âm hàng

- Kết hợp được với âm đệm /-u/ và các bán âm cuối /-u/, /-i/.

sau, không tròn môi)

Đánh giá hoạt động

a. Nêu đặc điểm của các âm vị nguyên âm tiếng Việt qua các tiêu chí sau: – Vị trí của lưỡi. – Độ há của miệng. – Hình dáng của môi. b. Chỉ ra âm đệm và các nguyên âm trong những âm tiết sau và ghi kí hiệu phiên âm quốc tế các âm đó: của/ quả; cúi/ quý; ngoằn ngoèo, khúc khuỷu, khuếch đại, khuyến khích. thông tin phản hồi

1. Thông tin phản hồi cho hoạt động 1 a. Âm chính là âm hạt nhân của âm tiết (gọi là âm vị âm tiết tính), là âm mang “đường nét” cơ bản của thanh điệu. Trong cấu tạo âm đoạn của âm tiết tiếng Việt, âm đầu có thể khuyết nhưng vần không bao giờ khuyết, trong cấu tạo của vần, âm đệm và âm cuối cũng có thể khuyết nhưng âm chính không bao giờ khuyết. b. Theo đa số các nhà nghiên cứu và căn cứ vào hệ thống âm vị được phản ánh trên chữ viết, tiếng Việt có 14 nguyên âm làm âm chính (9 nguyên âm đơn bình thường, 2 nguyên âm đơn ngắn và 3 nguyên âm đôi). Tuy nhiên có quan điểm (tiêu biểu là của tác giả Đặng Thị Lanh) cho rằng tiếng Việt có 16 nguyên âm làm âm chính. Các tác giả theo quan điểm này đưa thêm vào hệ thống âm chính 2 nguyên âm đơn ngắn nữa là / / và / /. Nguyên âm / / được thể hiện trong vần anh ách, nguyên âm / / được thể hiện trong vần ong óc nhờ sự đối lập của các cặp vần anh ách với eng éc, ong óc với ong oóc. Một số nhà nghiên cứu khác cho rằng nên coi các cặp vần eng éc và ong oóc là ngoại lệ vì các cặp vần này chỉ xuất hiện trong số ít từ mà các từ đó thường là từ mượn hoặc từ tượng thanh (ví dụ: eng éc, véctơ, boong tàu ...). Vấn đề này cần được thảo luận thêm. 2. Thông tin phản hồi cho hoạt động 2 và hoạt động 3 a. Ngoài tiêu chí cố định với mọi âm vị nguyên âm là âm vang, mạnh và không bị ngắt, khi miêu tả cần căn cứ vào một số tiêu chí, đó là: – Đặc điểm cấu âm: hàng nguyên âm (vị trí của lưỡi), tròn môi hay không tròn môi (hình dáng của môi), độ há (độ mở cửa miệng). – Phẩm chất âm học: bổng, trầm, thăng, giáng. – Quy tắc kết hợp với các âm vị khác. – Biến thể ngữ âm.

Chẳng hạn, âm vị nguyên âm /o/ được miêu tả với các đặc điểm sau: – Là nguyên âm hàng sau, tròn môi, độ há hơi hẹp. – Là âm vang, mạnh, không bị ngắt, cực trầm. – Là nguyên âm tròn môi nên không kết hợp với âm đầu vần /-u/. b. Những trường hợp mỗi âm vị có một hình thức chữ viết dễ nhận biết, dễ nhớ, những trường hợp một âm vị có hai hay nhiều hơn hai hình thức chữ viết cần lưu ý để tránh nhầm lẫn. 3. Hướng dẫn giải bài tập 3.1. Phần đánh giá hoạt động của hoạt động 2 a. Bảng đối chiếu kí âm – chữ viết của các nguyên âm tiếng Việt (xem phần thông tin cho hoạt động 2) b. Viết các từ có vần ươu, ví dụ: hươu, rượu v.v... Viết các từ có vần ưu, ví dụ: trừu (trừu tượng), cừu v.v... 3.2. Phần đánh giá hoạt động của hoạt động 3 Đặc điểm của các âm vị nguyên âm tiếng Việt qua các tiêu chí: – Vị trí của lưỡi: Theo vị trí của lưỡi có hai loại nguyên âm, đó là nguyên âm hàng trước và nguyên âm hàng sau. – Độ há của miệng: theo độ há của miệng có 4 loại nguyên âm, đó là nguyên âm hẹp, nguyên âm hơi hẹp, nguyên âm hơi rộng và nguyên âm rộng. – Hình dáng của môi: Theo hình dáng của môi có hai loại nguyên âm, nguyên âm tròn môi và nguyên âm không tròn môi.

HỆ THỐNG ÂM CUỐI TIẾNG VIỆT Hoạt động 1: Tìm hiểu vị trí, số lượng âm cuối tiếng Việt, sự thể hiện của âm cuối trên chữ viết Thông tin Thanh điệu Vần

Âm đầu 1

5

Âm đệm 2

Âm chính 3

Âm cuối 4

a. Hãy đọc lại mô hình âm tiết sau: Âm cuối đứng ở vị trí thứ tư trong cấu trúc âm tiết. Nó có vai trò kết thúc âm tiết và quy định loại hình âm tiết khi kết thúc. Dựa vào sự xuất hiện hay không xuất hiện của âm cuối, người ta phân âm tiết tiếng Việt thành: âm tiết mở, âm tiết hơi mở, âm tiết hơi đóng và âm tiết đóng. b. Vị trí âm cuối trong cấu trúc âm tiết tiếng Việt do các phụ âm và các bán nguyên âm đảm nhiệm. Số lượng âm cuối gồm 10 âm vị, trong đó có 8 âm vị phụ âm là: /m, n, p, t, k, c, , / và 2 bán âm cuối là /-u/ (chữ viết ghi bằng u và o); /-i/ (chữ viết ghi bằng i và y). c. Sau đây là bảng đối chiếu kí âm – chữ viết của các âm cuối tiếng Việt Số TT

Âm vị

1

/p/

p

họp

2

/m/

m

nam

3

/t/

t

tốt

4

/n/

n

bạn

5

/c/

ch

sách

6

/ /

nh

bánh

7

/k/

c

bác

8

/η/

ng

sang

9

/-u/

o (sau nguyên âm rộng và hơi rộng)

sao, kéo

u (sau nguyên âm hẹp, hơi hẹp, ngắn)

kêu, sau

i (sau các nguyên âm không ngắn)

bài

y (sau các nguyên âm ngắn)

bày

10

/-i/

Chữ viết

Ví dụ

Nhiệm vụ

Nhiệm vụ 1: Nhìn vào thông tin nguồn (a) hãy nhận xét về vị trí của âm cuối trong cấu tạo âm tiết tiếng Việt. (Âm cuối đứng ở vị trí nào và có vai trò gì?).

Nhiệm vụ 2: Dựa vào thông tin nguồn (b) hãy điền các âm cuối thích hợp vào bảng sau: Vị trí phát âm Âm vị

Phụ âm cuối Bán âm cuối

Cách phát âm Môi

Đầu lưỡi

Gần nguyên âm

Gần nguyên âm

Mặt lưỡi

Cuối lưỡi

Ồn (vô thanh) Tắc Vang (mũi)

Vang

Sau đó căn cứ vào bảng trên hãy điền các âm vị phù hợp vào ô trống trong đoạn văn sau: “ở vị trí âm cuối có hai bán âm, bốn phụ âm tắc – vô thanh và bốn phụ âm mũi (tắc) – hữu thanh. Theo vị trí phát âm có 4 cặp phụ âm mà từng cặp đối lập với nhau theo đặc điểm thanh tính (vô thanh – hữu thanh), đó là cặp phụ âm môi… cặp phụ âm đầu lưỡi…. cặp phụ âm mặt lưỡi… và cặp phụ âm cuối lưỡi…. Theo cách phát âm có hai nhóm phụ âm mà mỗi nhóm đối lập với nhóm kia cũng theo tiêu chí thanh tính, đó là: nhóm phụ âm tắc – vô thanh…………và nhóm phụ âm mũi (tắc) – vang….. Bán âm cuối……có cấu âm gần giống nguyên âm…. (là nguyên âm hàng sau, tròn môi, độ há hẹp). Bán âm cuối…… có cấu âm gần giống nguyên âm………(là nguyên âm hàng trước, không tròn môi, độ há hẹp)”. Nhiệm vụ 3: Dựa vào thông tin nguồn (c) hãy cho biết. 1. Hình thức thể hiện trên chữ viết của 8 phụ âm cuối như thế nào? 2. Bán âm cuối /-u/ có mấy hình thức thể hiện trên chữ viết? Nêu các quy tắc thể hiện đó và cho thêm ví dụ. 3. Bán âm cuối /-i/ có mấy hình thức thể hiện trên chữ viết? Nêu các quy tắc thể hiện đó và cho thêm ví dụ. đánh giá hoạt động

a. Nêu đặc điểm của các âm vị phụ âm cuối tiếng Việt qua các tiêu chí sau: – Tiêu chí cách phát âm. – Tiêu chí vị trí phát âm. – Tiêu chí thanh tính.

b. Xác định âm cuối trong các âm tiết sau: tuy – tui – tai, sao – sau, bai – bay – bây, hoa huệ, họa hoằn, lanh – canh, lách – chách, lau nhau, cảnh – kẻnh, uyển chuyển, yêu kiều, lưa thưa.

Hoạt động 2: Miêu tả các âm vị âm cuối Thông tin

a. Sự kết hợp của âm chính với âm cuối biểu thị trong bảng sau:

Chú thích: Những ô gạch chéo không có trong chính tả tiếng Việt. Sự kết hợp trong bảng trên đây cho thấy: – Bán âm cuối /-i/ chỉ xuất hiện sau các nguyên âm hàng sau mà không xuất hiện sau các nguyên âm hàng trước. – Bán âm cuối /-u/ chỉ xuất hiện sau các nguyên âm hàng trước mà không xuất hiện sau các nguyên âm hàng sau tròn môi

– Cả hai bán âm /-i/ và /-u/ đều có thể xuất hiện sau các nguyên âm hàng sau không tròn môi (trừ /-u/ không xuất hiện sau / /) . Nói chung các phụ âm cuối tắc và mũi phân bố khá đều đặn sau các nguyên âm, trừ các trường hợp: – / , / không xuất hiện sau /i, e/ và / / – / , c/ không xuất hiện sau / , ie, , , , , ă, , u, o, , uo/ – /m, p/ không xuất hiện sau / /. d. Khi miêu tả các âm cuối cần chú ý – Đặc điểm cấu âm và phẩm chất âm học (đã trình bày ở phần phụ âm đầu với các âm vị phụ âm và ở phần âm chính với 2 bán âm /-i/, /-u/). – Quy tắc kết hợp với âm chính (xem thông tin nguồn a). Chẳng hạn, âm vị bán âm /-i/ được miêu tả với những đặc điểm sau: – Là bán âm, có cấu âm gần giống nguyên âm /i/ (nguyên âm hàng trước, không tròn môi, độ há hẹp) nhưng được phát âm lướt. – Phẩm chất âm học của bán âm /-i/ gần giống nguyên âm /i/ là nguyên âm bổng, kết hợp với các nguyên âm hàng sau tròn môi và không tròn môi, không kết hợp với các nguyên âm hàng trước. – Sự thể hiện của bán âm /-i/ sau các nguyên âm ngắn rõ hơn sau các nguyên âm không ngắn, ví dụ: Tính chất bán âm /-i/ trong tay, tây rõ hơn trong tai, tôi. Nhiệm vụ

Dựa vào thông tin nguồn hãy nhận xét: 1. Sự kết hợp của hai âm vị bán âm cuối (chữ viết ghi bằng i/y và o/u) với các nguyên âm, cho ví dụ. 2. Sự kết hợp của các âm vị phụ âm cuối với nguyên âm. Có điểm gì khác nhau giữa các bán âm cuối và phụ âm cuối khi kết hợp với các nguyên âm? Cho ví dụ. đánh giá hoạt động

a. Hãy miêu tả âm vị bán âm cuối /-u/ và các âm vị phụ âm cuối /m/; /p/, /n/, /t/, /k/, / /. b. Ghi kí hiệu phiên âm quốc tế hai câu thơ sau: Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ (Viễn Phương) thông tin phản hồi

1. Thông tin phản hồi cho hoạt động 1 và hoạt động 2 a. Âm vị âm cuối đứng ở vị trí cuối vần và cũng là vị trí cuối âm tiết. Đó là âm kết thúc âm tiết. Vị trí âm cuối có thể khuyết.

b. Có mười âm vị ở vị trí âm cuối tiếng Việt, bao gồm 2 bán âm và 8 phụ âm. Giải pháp 8 âm vị phụ âm cuối như đã trình bày nhằm giúp người học dễ nhận diện âm vị âm cuối trong mối tương quan với chữ viết tiếng Việt. Các tác giả theo giải pháp thừa nhận số lượng nguyên âm tiếng Việt là 16 âm vị – có âm vị nguyên âm / / và / / – thì chỉ chấp nhận ở vị trí âm cuối có 6 phụ âm, lúc đó sẽ không có hai phụ âm cuối / , c/. Hai âm này chỉ là biến thể phát âm của hai âm vị / / và /k/ (biến thể ngạc hóa). c. Các âm vị bán âm cuối kết hợp với các nguyên âm theo quy luật dị hóa ngữ âm (xa nhau về cấu âm – âm học), cụ thể: bán âm cuối /-u/ chỉ kết hợp với nguyên âm hàng trước và nguyên âm hàng sau không tròn môi (trừ nguyên âm / /), chẳng hạn thiu, tếu, héo, tửu, hầu, hao, cháu, bướu; bán âm cuối /-i/ chỉ kết hợp với các nguyên âm hàng sau (cả nguyên âm tròn môi và nguyên âm không tròn môi), chẳng hạn chùi, chồi, tuổi, ngửi, ngời, tẩy, hai, hay, người. d. Các phụ âm cuối kết hợp với các nguyên âm đều đặn, trừ các trường hợp sau: phụ âm cuối /m/, /p/ không kết hợp với nguyên âm / /, phụ âm cuối / /, /c/ chỉ kết hợp với nguyên âm hàng trước (ngoại lệ nguyên âm / / không kết hợp với phụ âm / /, /c/, mà kết hợp với phụ âm / /, /k/), phụ âm cuối / /, /k/ không kết hợp với nguyên âm hàng trước (trừ nguyên âm / /). 2. Hướng dẫn giải bài tập 2.1. Phần đánh giá hoạt động của hoạt động 1 a. Nêu đặc điểm của các âm vị phụ âm cuối qua các tiêu chí: + Tiêu chí cách phát âm: Căn cứ vào tiêu chí này người ta phân các phụ âm cuối làm hai nhóm, đó là nhóm phụ âm ồn /p, t, c, k/ và nhóm phụ âm vang (mũi): /m, n, , /. + Tiêu chí vị trí phát âm: Căn cứ vào tiêu chí này người ta phân phụ âm làm 4 nhóm: môi, đầu lưỡi, mặt lưỡi và cuối lưỡi. + Tiêu chí thanh tính: Căn cứ vào tiêu chí này người ta phân các phụ âm cuối làm hai nhóm, nhóm phụ âm vô thanh và nhóm phụ âm hữu thanh. b. Âm cuối trong các âm tiết tui – tai, bai – bay– bây là bán âm /-i/, trong các âm tiết: sao – sau là bán âm /-u/, trong các âm tiết: lanh – canh là / /, trong các âm tiết: lách chách là /c/. 2.2. Phần đánh giá hoạt động của hoạt động 2 Miêu tả âm vị bán âm cuối /-u/ như sau: + Là bán âm có cấu âm gần giống nguyên âm /u/ (nguyên âm hàng sau tròn môi, độ há hẹp), nhưng được phát âm lướt. + Phẩm chất âm học của bán âm /-u/ gần giống nguyên âm /u/, đó là nguyên âm trầm, không kết hợp được với nguyên âm hàng sau tròn môi, kết hợp được với nguyên âm hàng sau không tròn môi và nguyên âm hàng trước.

+ Sự thể hiện của bán âm /-u/ sau các nguyên âm ngắn rõ hơn sau các nguyên âm không ngắn, ví dụ: tính chất bán âm /-u/ trong sau rõ hơn trong sao.

HỆ THỐNG THANH ĐIỆU TIẾNG VIỆT Hoạt động 1: Tìm hiểu vị trí, số lượng thanh điệu và sự thể hiện của thanh điệu trên chữ viết Thông tin

a. Hãy đọc lại mô hình âm tiết sau:

Thanh điệu

5 Vần

Âm đầu 1

Âm đệm 2

Âm chính 3

Âm cuối 4

Thanh điệu đứng ở vị trí thứ 5 trong cấu trúc âm tiết. Thanh điệu là loại âm vị đặc biệt (âm vị siêu đoạn tính) vì nó không chia cắt được và phải được thể hiện đồng thời với các âm vị đoạn tính khác. Thanh điệu bao trùm lên toàn bộ âm tiết và là thuộc tính của âm tiết. b. Số lượng thanh điệu và kí hiệu phiên âm quốc tế của các thanh điệu được thể hiện trong bảng sau: Số thanh

Tên gọi thanh

Dấu thanh

Kí âm

1

Thanh ngang (thanh không)

Không dấu (ta)

/ta1/

2

Thanh huyền

Dấu huyền (tà)

/ta2/

3

Thanh ngã

Dấu ngã (tã)

/ta /

4

Thanh hỏi

Dấu hỏi (tả)

/ta /

5

Thanh sắc

Dấu sắc (tá)

/ta5/

6

Thanh nặng

Dấu nặng (tạ)

/ta6/

3 4

Nhiệm vụ

Nhiệm vụ 1: Thanh điệu ở vị trí thứ mấy trong cấu tạo âm tiết? Đáh dấu x vào ô trống đầu dòng mà anh (chị) cho là đúng trong những nhận xét dưới đây. Thanh điệu chỉ gắn với nguyên âm.

Thanh điệu chỉ gắn với phần vần. Thanh điệu gắn với toàn bộ âm tiết, nhưng được thể hiện chủ yếu ở những phụ âm hữu thanh (đầu và cuối), bán âm (đầu và cuối) và đặc biệt là nguyên âm. Nhiệm vụ 2: Tiếng Việt có mấy thanh điệu, thể hiện trên chữ viết bằng mấy dấu thanh? Sau khi nắm vững số thứ tự các thanh điệu hãy ghi kí hiệu phiên âm quốc tế các âm tiết của câu sau: “Con là nỗi nhớ của mẹ.” Mẫu: Con / k n1/…. đánh giá hoạt động

Tập phiên âm quốc tế đoạn thơ sau: “Ôi tuổi thơ ta dầm mưa ta tắm. Ta lội tung tăng trên mặt nước mặt sông Ta lặn xuống ghe vang xa tiếng sấm Nghe mưa rơi tiếng ấm tiếng trong” (Ca Lê Hiến) Mẫu:/Oi tuoi tta zm m ta tăm / 1

4

1

2

1

1

5

Hoạt động 2: Miêu tả các vị thanh điệu, sự phân bố của thanh điệu trong các loại âm tiết Thông tin

a. Thanh điệu được miêu tả theo hai tiêu chí, đó là cao độ (âm vực) và đường nét (âm điệu): – Theo cao độ, thanh điệu chia làm hai nhóm: nhóm có âm vực cao (nhóm thanh cao) gồm các thanh: ngang, ngã và sắc; nhóm có âm vực thấp (nhóm thanh thấp) gồm các thanh: huyền, hỏi và nặng. – Theo đường nét, các thanh điệu chia ra: + Thanh điệu có đường nét bằng phẳng (nhóm thanh bằng) gồm các thanh: ngang và huyền + Thanh điệu có đường nét không bằng phẳng (nhóm thanh trắc) gồm các thanh: ngã, hỏi, sắc và nặng. Trong nhóm thanh trắc lại có thể phân thành: các thanh có đường nét gãy (thanh ngã, hỏi), các thanh có đường nét không gãy (thanh sắc và nặng). Những điểm vừa trình bày được tóm tắt trong bảng sau:

Âm điệu

Trắc Bằng

Âm vực

Gãy

Không gãy

Cao

Ngang (1)

Ngã (3)

Sắc (5)

Thấp

Huyền (2)

Hỏi (4)

Nặng (6)

e. Sự phân bố của các thanh điệu trong âm tiết liên quan chặt chẽ với thành phần âm cuối. ở những âm tiết có âm cuối là âm tắc – vô thanh chỉ xuất hiện hai thanh sắc và nặng. Còn ở những âm tiết không có âm cuối hoặc âm cuối không phải là âm tắc – vô thanh xuất hiện cả 6 thanh điệu. Sau đây là bảng tổng hợp sự phân bố của thanh điệu trong các loại hình âm tiết: Thanh điệu Loại âm tiết

Ngang

Huyền

Ngã

Hỏi

Sắc

Nặng

-

-

-

-

+

+

+

+

+

+

+

+

Có âm cuối là âm tắc vô thanh /p, t, k, c/ Không có âm cuối hoặc âm cuối không phải âm tắc vô thanh

c. Trong cách hiệp vần thơ truyền thống, thanh điệu trong hai âm tiết hiệp vần với nhau thường theo nguyên tắc cùng nhóm âm điệu (cùng nhóm bằng hoặc cùng nhóm trắc) 1. Đến đây gần biển xa nguồn Con sông chảy chậm nỗi buồn tan lâu 2. Sông bến Hải bên bồi bên lở Cầu Hiền Lương bên nhớ bên thương Nhiệm vụ

Nhiệm vụ 1: Dựa vào thông tin nguồn (a) hãy miêu tả các âm vị thanh điệu theo hai tiêu chí âm vực và âm điệu. Mẫu: Thanh ngang: + Thanh thứ nhất, thuộc nhóm thanh cao + Thanh có đường nét bằng phẳng, thuộc nhóm bằng. Nhiệm vụ 2: Nhìn vào bảng phân bố thanh điệu trong các kiểu âm tiết ở thông tin nguồn (b) hãy cho biết:

– Trong các âm tiết mở (không có âm cuối) hoặc âm cuối không phải là âm tắc – vô thanh xuất hiện mấy thanh điệu? – Trong âm tiết đóng (kết thúc bằng âm tắc – vô thanh/p, t, c, k/) chỉ xuất hiện mấy thanh điệu? Đó là những thanh điệu nào? Nhiệm vụ 3: Chỉ ra các âm tiết hiệp vần với nhau trong những câu thơ ở thông tin nguồn (c). Trong các âm tiết này các thanh điệu tham gia hiệp vần theo nguyên tắc nào? Cùng cao độ hay cùng đường nét? đánh giá hoạt động

a. Miêu tả sự đối lập của thanh 1 và thanh 2 (thanh ngang, thanh huyền). b. Miêu tả sự đối lập của thanh 3 và thanh 4 (thanh hỏi, thanh ngã). c. Miêu tả sự đối lập của thanh 5 và thanh 6 (thanh sắc, thanh nặng). d. Khái quát hóa các quy tắc hoạt động và sự biến đổi nguyên âm, phụ âm cuối và thanh điệu trong các từ láy toàn bộ sau đây: – tôn tốt, san sát, sàn sạt… – thiêm thiếp, đèm đẹp, mườn mượt… – bình bịch, hùng hục, biêng biếc, khang khác…. e. Phiên âm quốc tế các âm tiết sau: con đường ngoằn ngoèo, muốn mua hoa quả, củi/quỷ, thúi/thúy, nguệch ngoạc, khúc khuỷu, huênh hoang. g. Tìm 3 câu thơ mà các tiếng hiệp vần mang thanh bằng. h. Tìm 3 câu thơ mà các tiếng hiệp vần mang thanh trắc. thông tin phản hồi

1. Thông tin của hoạt động 1 và hoạt động 2 a. Thanh điệu là loại âm vị siêu đoạn tính, đó là sự nâng cao hay hạ thấp giọng nói trong một âm tiết có chức năng khu biệt nghĩa và nhận diện từ. b. Thanh điệu gắn với toàn bộ âm tiết và là thuộc tính của âm tiết. c. Các âm vị thanh điệu được miêu tả theo hai tiêu chí: cao độ và đường nét. d. Sự phân bố thanh điệu trong âm tiết liên quan chặt chẽ đến thành phần âm cuối. ở những âm tiết có âm cuối là âm tắc vô thanh chỉ xuất hiện hai thanh sắc và nặng, các thanh khác không xuất hiện trong những kiểu âm tiết này. e. Thanh điệu trong các âm tiết tham gia hiệp vần thơ theo nguyên tắc cùng nhóm thanh bằng hoặc cùng nhóm thanh trắc. 2. Hướng dẫn giải bài tập 2.1. Phần đánh giá của hoạt động 1 Phiên âm quốc tế đoạn thơ. 2.2. Phần đánh giá của hoạt động 2

a. Sự đối lập của thanh 1 và thanh 2 + Thanh 1 (thanh ngang): Thanh này không thể hiện trên chữ viết, là thanh cao, đường nét bằng phẳng, không biến thiên về cao độ. + Thanh 2 (thanh huyền): Là thanh thấp, đường nét bằng phẳng như thanh ngang tuy về cuối hơi đi xuống. Sự khác nhau giữa thanh một và thanh hai chủ yếu là ở cao độ. b. Sự đối lập của thanh 3 và thanh 4 + Thanh 3 (thanh ngã): Thanh này ở độ cao gần thanh huyền nhưng không đi ngang mà vút lên, kết thúc ở độ cao hơn thanh ngang. Đường nét của thanh này bị gãy ở giữa do quá trình phát âm có hiện tượng bị tắc thanh hầu. + Thanh bốn (thanh hỏi): Đây là thanh thấp có đường nét gãy ở giữa. Độ cao lúc bắt đầu gần ngang thanh huyền. Sau khi đi ngang một đoạn thì đi xuống. Độ cao lúc kết thúc bằng độ cao lúc ban đầu. c. Sự đối lập của thanh 5 và thanh 6 + Thanh năm (thanh sắc): Lúc bắt đầu độ cao gần ngang với thanh ngang nhưng sau đó lên cao và kết thúc cao hơn lúc bắt đầu. + Thanh sáu (thanh nặng): Là thanh thấp có đường nét không bằng phẳng, lúc bắt đầu ngang xấp xỉ độ cao thanh huyền, sau đó xuống đột ngột và kết thúc thấp hơn lúc bắt đầu. d. Các quy tắc hoạt động và biến đổi của nguyên âm, phụ âm và thanh điệu trong các từ láy toàn bộ này là: + Các tiếng có xu hướng nhẹ hóa trải dài cho dễ đọc, các thanh trắc → thanh bằng. + Các âm cuối (tắc, vô thanh) không chấp nhận thanh bằng đổi phụ âm cuối theo từng cặp tương ứng có cùng vị trí cấu âm: /p//m/; /t//n/; /K// /. + Các thanh điệu: thanh ngang thanh sắc: tôn tốt thanh nặng thanh huyền: đèm đẹp thanh ngang thanh sắc: khang khác e. Phiên âm quốc tế: / g. Tìm ba câu thơ mà các tiếng hiệp vần mang thanh bằng (sinh viên tự tìm). h. Tìm ba câu thơ mà các tiếng hiệp vần mang thanh trắc, ví dụ: + “Khóc anh không nước mắt Mà lòng đau như cắt (Hoàng Lộc) +

“... Ôi những ngọn đèn không bao giờ nhắm mắt Như những tâm hồn không bao giờ tắt” (Chính Hữu)

+

“Gió hun hút lạnh lùng Trong đêm khuya phố vắng

Súng trong tay im lặng Chú đi tuần đêm nay” (Tuấn Ngọc)

VẤN ĐỀ CHÍNH ÂM VÀ CHÍNH TẢ TIẾNG VIỆT Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm chính âm và nội dung cơ bản của công tác chính âm Thông tin

a. Vấn đề tiêu chuẩn hóa ngôn ngữ thường được đặt ra đối với những thứ tiếng đã phát triển tới trình độ ngôn ngữ của toàn dân tộc. Chính âm là một mặt quan trọng của việc tiêu chuẩn hóa ấy. Nói cụ thể hơn, yêu cầu cơ bản của chính âm là xây dựng hệ thống ngữ âm chuẩn và xác định cách phát âm chuẩn tương ứng với hệ thống ngữ âm ấy. b. Nội dung cơ bản của công tác chính âm gồm hai điểm: – Xác định hệ thống ngữ âm chuẩn và phổ biến rộng rãi hệ thống ấy. – Lựa chọn cách phát âm đúng nhất cho các từ có biến âm. Nhiệm vụ

Nhiệm vụ 1: Việc xây dựng hệ thống ngữ âm chuẩn hiện nay còn gặp khó khăn vì còn nhiều phương ngữ với những cách phát âm khác nhau. Hãy nêu một số hiện tượng phát âm của phương ngữ nơi anh (chị) đang công tác hoặc được biết (cách phát âm này chệnh chuẩn so với ngôn ngữ toàn dân). Qua đó, anh (chị) hãy đề ra phương án để khắc phục tình trạng phát âm chệch chuẩn đó. Nhiệm vụ 2: Lựa chọn cách phát âm đúng nhất cho các từ có biến âm sau: con lương, con mắc sắc, bắc bẻ, lang mang, nghỉ ngợi, mở màng, nhả nhặn…Các từ có biến âm này thuộc những phương ngữ nào? đánh giá hoạt động

Khi xác định hệ thống ngữ âm chuẩn cũng như khi lựa chọn cách phát âm đúng nhất cho một số từ, người ta thường căn cứ vào mấy nguyên tắc sau: – Coi trọng tính hệ thống và tôn trọng thói quen. – Coi trọng uy tín của nguồn tài liệu với mức độ sử dụng rộng rãi và tích cực về mặt giao tiếp trong xã hội. – Chú ý thích đáng đến chiều hướng phát triển của hệ thống đó. Theo anh (chị) trong những tiêu chí trên, tiêu chí nào là quan trọng và cơ bản nhất? Tại sao?

Hoạt động 2: Tìm hiểu sự hình thành hệ thống ngữ âm chuẩn và chuẩn ngữ âm của tiếng Việt Thông tin

a. Hệ thống âm chuẩn của một ngôn ngữ được hình thành từ một tiếng địa phương, tiếng địa phương đó thường (nhưng không nhất thiết) là của thủ đô và do yếu tố chính trị quyết định. Hệ thống âm chuẩn được xác lập qua một quá trình tự nhiên, lâu dài hàng thế kỷ? b. Tiếng Việt là ngôn ngữ chung của toàn dân tộc Việt Nam. Nhưng cũng như các ngôn ngữ khác, do sự phát triển theo chiều lịch sử từ xưa đến nay, ngữ âm tiếng Việt không phải là hoàn toàn thống nhất từ Bắc chí Nam. Hiện nay tiếng Việt có ba phương ngữ: miền Bắc, miền Trung và miền Nam. Trong từng phương ngữ đó, lại có nhiều thổ ngữ khác nhau: trong phương ngữ miền Bắc có thổ ngữ Hà Nội, thổ ngữ Hải Phòng… Trong phương ngữ miền Trung có thổ ngữ Vinh, thổ ngữ Huế… Trong phương ngữ miền Nam có thành phố Hồ Chí Minh, thổ ngữ Kiên Giang, thổ ngữ Tây Ninh, ... Bức tranh thổ ngữ tiếng Việt thực ra còn phức tạp hơn nhiều: trong thổ ngữ còn có những thổ ngữ nhỏ, những thổ ngữ mà ranh giới của chúng đan xen nhau cho đến nay vẫn chưa xác định đầy đủ. Nhiệm vụ

Nhiệm vụ 1: Hệ thống âm chuẩn tiếng Việt thường được hình thành từ tiếng địa phương nào? Tại sao Hà Nội lại được chọn là nơi hình thành hệ thống ngữ âm chuẩn tiếng Việt? Nhiệm vụ 2: Nội dung thông tin nguồn (b) cho thấy tiếng Việt tuy là ngôn ngữ chung của toàn dân tộc Việt Nam nhưng vẫn tồn tại nhiều sai biệt địa phương. Những sai biệt này có ảnh hưởng nhiều đến giao tiếp chung giữa người dân ở từng vùng phương ngữ hay không? Vì sao người dân ba vùng phương ngữ vẫn có thể giao tiếp với nhau một cách dễ dàng bằng khẩu ngữ? Nhiệm vụ 3: Ghi những thông tin cần thiết vào bảng quy định hệ thống âm chuẩn tiếng Việt sau đây: – Số lượng thành phần âm vị trong kết cấu âm tiết ở dạng đầy đủ nhất (chưa kể thanh điệu) là: ... – Số lượng thanh điệu là: ... – Số lượng âm vị phụ âm đầu là……….âm đệm có…….. âm vị, âm chính có……. nguyên âm, âm cuối có… âm vị gồm cả phụ âm và bán âm. ở hệ thống âm cuối có các âm /n,t/ đối lập với / , k/.

Hoạt động 3: Tìm hiểu vấn đề chính âm trong nhà trường

Thông tin

a. Trong nhà trường, vấn đề chính âm ngoài tính chất khoa học, chính trị còn có tính chất nghiệp vụ. Hiện nay hiện tượng phạm lỗi chính tả trong nhà trường và ngoài xã hội khá phổ biến. Kiến thức về ngôn ngữ có liên quan đến chính tả, trước hết là vấn đề chính âm. Nếu không nắm vững chính âm thì dễ viết sai chính tả, vì ảnh hưởng của lối phát âm địa phương. Những yêu cầu cụ thể của vấn đề chính âm là: + Phát âm đúng (cả âm lẫn thanh). + Chú ý phân biệt các dấu hỏi, ngã, nặng. + Chú ý phân biệt các cặp phụ âm đầu: tr/ch; x/s; l/n; v/d; các cặp phụ âm cuối n–t với ng– c. + Chú ý phân biệt các vần: âu/iu; ây/ay; iêu/ươu; iu/ưu. b. Quanh co / quoanh co; ngoằn ngoèo / ngoằn nghèo; quét nhà / quyét nhà. – thước kẻ / thước cẻ; nghề nghiệp / ngề nghiệp; ghế / gế. – xán lạn / sáng lạng; bàng quan / bàng quang. – luôn luôn / luôn luông; con mắt / con mắc; suy nghĩ / suy nghỉ. Nhiệm vụ

Nhiệm vụ 1: Vì sao việc rèn luyện chính tả cho học sinh lại có quan hệ chặt chẽ với chính âm? Trong những yêu cầu cụ thể của vấn đề chính âm ở thông tin nguồn (a) theo anh (chị) những yêu cầu nào có ý nghĩa rõ nhất để khắc phục hiện tượng viết sai chính tả do ảnh hưởng của lối phát âm địa phương? Nhiệm vụ 2: Trong các từ viết sai chính tả ở thông tin nguồn (b) hãy phân loại các lỗi chính tả thành: – Lỗi chính tả do không nắm vững cấu trúc âm tiết tiếng Việt. – Lỗi chính tả do không nắm vững mỗi quan hệ giữa âm và chữ. – Lỗi chính tả do không hiểu nghĩa của từ. – Lỗi chính tả ảnh hưởng của phát âm địa phương. Thông tin phản hồi

1. Thông tin phản hồi cho hoạt động 1, 2 và hoạt động 3 a. Dẫu có những sai biệt địa phương nhưng tiếng Việt vẫn là ngôn ngữ thống nhất của toàn dân. Bởi vì trong các phương ngữ, thổ ngữ ta vẫn tìm thấy những nét cơ bản chung (một số lớn đơn vị ngữ âm như nhau, khả năng kết hợp như nhau, vốn từ cơ bản giống nhau, các quy tắc ngữ pháp giống nhau) làm cho người ba vùng có thể giao tiếp với nhau dễ dàng bằng khẩu ngữ. Tuy nhiên phải thấy rằng, những khác biệt ngữ âm, từ vựng giữa các phương ngữ, thổ ngữ có thể đưa tới hiểu lầm, không lợi cho giao tiếp. Huống chi trong quan hệ quốc tế,

cần phải giới thiệu một thứ tiếng Việt tiêu biểu. Vì vậy, vấn đề cần đặt ra là làm sao xây dựng một hệ thống ngữ âm tiêu biểu làm chuẩn cho tiếng Việt. b. Phương pháp để rèn luyện chính âm cho học sinh. – Phải phối hợp luyện tập thường xuyên và lâu dài về chính âm với sự rèn luyện ngôn ngữ (trước hết là phối hợp với chính tả). Cần lưu ý những điểm sau: + Giúp học sinh nắm vững cách ghép vần, tức là cấu tạo âm tiết bởi vì nhiều khi nắm vững chính âm nhưng vẫn viết sai chính tả, khi gặp những vần khó. Ví dụ: Viết ngoằn nghèo thành ngằn nghèo, khuếch đại thành khuyếch đại, quanh co thành quoanh co. + Phải nằm được chắc vỏ ngữ âm của từ, nếu không sẽ viết sai chính tả (Phân biệt những từ đồng âm khác nghĩa và những từ kiểu khắc nghiệt – khác nghiệt, xán lạn – sáng lạng…). + Phải hiểu biết về chữ cái, về dấu tranh và về quan hệ giữa âm và chữ. Ví dụ: phân biệt c, k, q được ghi khác nhau trong trường hợp nào… – Dùng chữ viết: theo hệ thống ngữ âm được phản ánh trên chữ viết, từ đó điều chỉnh cách phát âm trên cơ sở giọng địa phương. Cụ thể: phân biệt được sự sai lệch của hệ thống âm địa phương với âm chuẩn. Uốn nắn cách phát âm của học sinh bằng việc miêu tả các cặp âm thanh mà họ hay lẫn (ví dụ: l, n, –ng, – c,…), cung cấp cho học sinh vốn từ có cặp âm tiết chứa các cặp âm thanh hay lẫn và chỉ rõ cách biểu hiện của chúng trên chữ viết. + Cần phân biệt sự phát âm trong những phạm vi khác nhau để có thể đặt ra yêu cầu cao thấp khác nhau. 2. Hướng dẫn giải bài tập cho phần đánh giá của hoạt động 1 Trong ba tiêu chí đó tiêu chí thứ nhất là quan trọng và cơ bản nhất vì ngôn ngữ là một hệ thống tín hiệu, các đơn vị của hệ thống ngôn ngữ bao giờ cũng tồn tại trong mối quan hệ quy định lẫn nhau và chịu sự chi phối của cộng đồng người cùng sử dụng ngôn ngữ đó.

Hoạt động 4: Tìm hiểu chữ viết tiếng Việt (chữ Quốc ngữ) Thông tin:

Chữ viết tiếng Việt (chữ quốc ngữ) là loại văn tự ghi âm theo hệ chữ cái Latin – hệ chữ cái được sử dụng nhiều nhất trên thế giới. Sau đây là bảng biểu thị mối quan hệ tương ứng giữa hệ thống chữ cái Latin và chữ cái Hi Lạp (ở phần các kí hiệu khoa học có một số kí tự khác nhiều so với tiếng Việt nên xin không dịch).

So với bảng chữ cái Latin, hệ thống chữ cái tiếng Việt có một số thay đổi, ví dụ: chữ cái tiếng Việt không có các chữ: F, J, W, Z nhưng lại có thêm chữ Đ, Y. Ngoài ra trong quá trình tiếp thu các chữ cái Latin, người Việt đã sáng tạo thêm cho hệ chữ cái của mình, chẳng hạn: thêm các dấu phụ để tạo các chữ cái mới như ă, â, ô, ơ, ư; ghép hai hoặc ba kí hiệu ghi phụ âm với nhau để thể hiện các âm như ch, tr, gh, kh, ng, ph, th, ngh hoặc ghép các kí hiệu ghi nguyên âm với nhau để thể hiện các nguyên âm đôi; ghép một kí hiệu phụ âm với một kí hiệu nguyên âm để biểu thị âm /z/ (ghi bằng chữ gi) ... Hy Lạp

Latin

Alpha

A

Bêta

B

Gamma

C

Delta

D

E-psilon

E F

Zêta

G

Êta

H

Thêta Iota

I, J

Kappa

K

Lamda

L

Mu

M

Nu

N

Ksi o-microm

O

Pi

P Q

Rho

R

Sigma

S

Tau

T

U-psilon

U, V

Phi

X W

Khi

K

Psi

Z

Ômêga

Nhiệm vụ

Nhiệm vụ 1: Hãy viết bảng chữ cái tiếng Việt hiện hành và so sánh với bảng chữ cái Latin ở thông tin nguồn (a) từ đó rút ra nhận xét của mình. Nhiệm vụ 2: So với bảng chữ cái Latin, bảng chữ cái tiếng Việt hiện nay đã được sáng tạo thêm bằng cách ghép các chữ cái hoặc cải tạo các chữ cái trong bảng chữ cái Latin. Đó là những sáng tạo gì? Cho ví dụ. Đánh giá hoạt động

1. Chữ viết tiếng Việt còn tồn tại một số bất hợp lí. Đó là những bất hợp lí nào? (không đảm bảo sự tương ứng một đối một giữa âm và chữ ghi âm, một âm biểu thị bằng nhiều chữ, một con chữ dùng để ghi nhiều âm, có những nhóm 2, 3 con chữ không cần thiết để ghi một âm…). 2. Anh (chị) thấy vị trí của dấu nặng trong hai in nghiêng dưới đây khác nhau thế nào. Giặt gịa (gần nghĩa với giặt giũ); Giạ lúa (giạ: đơn vị đo lường). Hãy giải thích vì sao có sự khác nhau này?

Hoạt động 5: Tìm hiểu chữ viết trong nhà trường Thông tin:

Một số đề nghị về chữ viết trong nhà trường hiện nay: – Lối chữ và kiểu chữ. Chữ có hai lối viết: lối viết tay và viết in. Mỗi lối chữ có hai kiểu: chữ thường và chữ hoa. Chữ viết phải đúng kiểu, không nên viết chữ in xen lẫn với chữ viết tay. Trong nhà trường khi làm bài, chỉ nên viết chữ viết tay. – Viết nghiêng hay viết đứng: chữ viết tay có thể viết nghiêng hay viết đứng, không nên viết nửa nghiêng nửa đứng một cách tuỳ tiện. – Viết các dấu phụ: trên chữ viết tay, dấu (v), dấu (^), dấu râu (?) phải viết cho vừa phải, cân xứng với các nguyên âm mang những dấu ấy. Các thanh phải đặt đúng vị trí trên hay dưới các nguyên âm của âm tiết. Nếu nguyên âm đôi khi âm tiết mở (Ví dụ: mía, chúa…) thì dấu thanh đặt trên hay dưới yếu tố thứ nhất nhưng nếu sau nguyên âm đôi có âm cuối thì dấu thanh đặt

trên hoặc dưới yếu tố thứ hai (Ví dụ: tiền, mượn….). Các dấu thanh đi đôi với nguyên âm có dấu ngửa (v) thì đặt trên hoặc trong dấu ngửa đó (không kể dấu nặng). Nếu đi với nguyên âm có dấu mũ (^) thì đặt bên phải dấu mũ. Viết các dấu ngắt câu: Các dấu chấm lửng (…) vạch ngang (-) thì viết đúng trên dòng kẻ. Các dấu hai chấm (:), chấm hỏi (?) chấm than (!), ngoặc đơn, ngoặc kép thì viết từ hàng kẻ trở lên. Dấu phẩy (,) viết từ hàng kẻ trở xuống. Dấu chấm phẩy (;) thì viết dấu chấm ở trên dòng kẻ và dấu phẩy ở dưới dòng kẻ trở xuống. Nhiệm vụ

Nhiệm vụ 1: Viết lại bảng mẫu chữ (chữ viết thường và chữ viết hoa trong SGK hiện hành ban hành theo Quyết định số 31/QĐ – BGD&ĐT ngày 14/6/2002 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo). Đối chiếu với những yêu cầu ở thông tin nguồn (a), anh (chị) hãy nhận xét về mẫu chữ viết hiện hành. Nhiệm vụ 2: Viết những từ và cụm từ dưới đây theo đúng mẫu chữ hoa hiện hành: – Đảng Cộng sản Việt Nam – Hồ Chí Minh – Hà Nội – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu. đánh giá hoạt động

a. Gần đây một số nhà khoa học đặt lại vấn đề cải tiến bộ chữ cái tiếng Việt sao cho giản tiện, dễ dùng, giúp người viết tránh được một số lỗi chính tả, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc dạy học chữ. Với nguyên tắc ổn định và đồng bộ, theo đa số các nhà khoa học, trước hết có thể thực hiện việc cải tiến như sau: – Bỏ h trong gh, ngh (gi, gế, ghi, nge…). – Thay d,gi và g (trong gì, giếng…) bằng z (za zẻ, za đình, zì…) ý kiến của anh (chị) về vấn đề này như thế nào? 2. Phân tích cấu tạo bảng chữ cái viết thường tiếng Việt thành các nét cơ bản và nét phối hợp. Thông tin phản hồi

1. Thông tin phản hồi cho hoạt động 4 và hoạt động 5 a. Chữ Việt so với chữ Nôm cũng như các thứ chữ khác có những ưu điểm

nổi bật. Đó là thứ chữ ghi âm vị, một loại hình chữ viết tiến bộ nhất. Cơ sở của loại chữ này dựa trên những con chữ Latin phổ biến rộng rãi nhất trên thế giới, về hiệu quả ghi âm thì hiện nay chữ Việt còn theo gần sát với ngữ âm tiếng Việt. Nó dễ học, dễ viết và giúp ta có thể dễ dàng tiếp thu các ngoại ngữ quan trọng nhất cùng một hệ chữ Latin. b. Trong trường tiểu học, học sinh học chữ viết thường, chữ số và chữ viết hoa theo kiểu chữ viết đứng, nét đều là chủ yếu. ở những nơi có điều kiện thuận lợi, giáo viên có thể dạy hoặc giới thiệu thêm cách viết chữ viết thường,chữ viết hoa theo kiểu chữ viết nghiêng, nét thanh, nét đậm. c. Việc dạy chữ viết hoa được tiến hành theo một quá trình từ nhận diện, tập tô, tập viết nét cơ bản đến viết từng chữ cái; từ viết đúng đến viết thành thạo, viết đẹp. 2. Hướng dẫn giải bài tập 2.1. Phần đánh giá hoạt động của hoạt động 1 a. Những bất hợp lí của chữ quốc ngữ thể hiện ở những mặt sau: + Một âm ghi bằng nhiều con chữ, ví dụ: âm / / ghi bằng “ng” và “ngh” + Một âm có nhiều cách ghi, ví dụ: âm /k/ ghi bằng “c”, “k” và “q”. + Một chữ biểu thị nhiều âm, ví dụ: chữ a biểu thị âm vị /a/ (trong “an”, “ngoan” v.v...), âm vị /ă/ trong “bay”,” tay” v.v... b. Vị trí của dấu nặng trong hai chữ: gịa và giạ khác nhau:Trong chữ gịa dấu nặng đặt dưới yếu tố thứ nhất của nguyên âm đôi /ie/ vì đây là âm tiết mở. Trong chữ giạ dấu nặng đặt dưới âm chính /a/. Do đó ở gịa con chữ “g” biểu thị âm vị /z/, còn trong chữ giạ chữ “gi” cũng biểu thị âm /z/. 2.2. Phần đánh giá hoạt động của hoạt động 2 a. Cải tiến chữ quốc ngữ phải đảm bảo sự khu biệt cần thiết giữa các con chữ, tính tiết kiệm, mối quan hệ ngữ âm – chữ viết. Vì vậy, những đề nghị đó là hợp lí, nhưng vấn đề chính là “ chính tả thói quen” của người Việt chi phối nhiều đến cách viết chữ. Những cải tiến này cần có tính pháp quy và tiến hành trong một thời gian lâu dài. b. Bảng chữ cái tiếng Việt có thể phân tích thành các nét cơ bản và nét phối hợp sau: + Nét cơ bản: Nét thẳng và nét cong + Nét phối hợp: Nét móc , nét móc hai đầu , nét thắt , nét khuyết , nét vòng.

Hoạt động 6: Tìm hiểu khái niệm chính tả và vấn đề chính tả chữ Việt

Thông tin

a. Thuật ngữ chính tả hiểu theo nghĩa là “phép viết đúng” hoặc “lối viết hợp với chuẩn”. Nói cách khác, chính tả là việc tiêu chuẩn hóa chữ viết của một ngôn ngữ. Yêu cầu cơ bản của chính tả là phải thống nhất cách viết các từ cụ thể trên phạm vi toàn quốc và trong tất cả các loại hình văn bản viết. b. Chuẩn chính tả bao gồm các vấn đề. – Cách viết thống nhất cho những từ có cách viết khác nhau bắt nguồn từ những hiện tượng phát âm khác nhau. – Cách viết thống nhất cho những từ được phát âm thống nhất song không hiểu tại sao lại có cách viết khác nhau. – Cách viết thống nhất cho những từ mang con chữ đầu là gi hay d. – Cách viết thống nhất cho từng trường hợp viết hoa. – Cách dùng dấu gạch nối. – Cách phiên âm các tiếng nước ngoài. Nhiệm vụ

Nhiệm vụ 1: Phân biệt giữa chính âm và chính tả. Nhiệm vụ 2: Sắp xếp các ví dụ sau đây cho thích hợp với từng vấn đề đặt ra ở thông tin nguồn (b): – Nhanh nhẹn – lanh lẹnh – Kĩ thuật – kĩ thuật – Giòn giã – dòn dã – Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hồ Xuân Hương – Niu – oóc, Pa– ri, Mat-xcơ-va – Paris, Canađa, Liverpool Sau đó tìm thêm các ví dụ minh họa cho từng vấn đề đó. đánh giá hoạt động

a. Giải thích và chứng minh nhận định sau: “Chính âm và chính tả có quan hệ với nhau. Chính âm là có cơ sở cho chính tả và chính tả là phản ánh chính âm” (Hoàng Tuệ). b. Có người cho rằng: “Trong tình hình tâm lí xã hội hiện nay, vấn đề âm chuẩn chưa thể đặt ra mà chuẩn chính tả đã bắt đầu thực hiện được”. Hãy giải thích nhận định này.

Hoạt động 7: Tìm hiểu vấn đề chính tả trong nhà trường Thông tin:

Sau đây là một số loại lỗi chính tả thường gặp a. (1) Trơi vơi, giá chị, chiệu phú, chuyền thống,lim rim, dì rào, dản gị, dám sát, noang nổ, láo nức, lóng lảy, chói nọi, con xò, trõ xôi, con xếu, lạp xường, giọt xương, trìu tượng, quả lịu, hiu trí, ốc biêu, chai riệu. (2) Nghỉ ngợi, mở màng, kỷ thuật, yên tỉnh, xã hội. (3) Mang mác, gặc lúa, tiềng tuyếng, thiếc kế. b. hóa, hóan, thúy, míên, tọai… Nguyễn văn Thái, Đại học Sư phạm Hà nội. Nhiệm vụ

Nhiệm vụ 1: Phân loại các lỗi chính tả ở thông tin nguồn (a) thành các lỗi chính tả của từng vùng phương ngữ: Bắc Bộ, Trung Bộ và Nam Bộ, chỉ rõ các kiểu lỗi chính tả cụ thể (lỗi ở những phụ âm đầu nào, vần nào?…). Nhiệm vụ 2: Anh (chị) hãy chọn một loại lỗi chính tả ở thông tin nguồn (a) để nêu nguyên nhân mắc lỗi và đề xuất cách sửa lỗi đó. Nhiệm vụ 3: Các lỗi chính tả ở thông tin nguồn (b) thuộc khu vực lỗi nào? Đề xuất cách sửa các lỗi đó. đánh giá hoạt động

a. Anh (chị) có nhận xét gì về cách phát âm của phương ngữ ở quê hương mình hoặc ở nơi mình đang công tác? cách phát âm đó có gì sai lệch so với chính âm? Thử lập bản đồ chính tả và xác định các trọng điểm chính tả cần dạy cho vùng phương ngữ đó. b. Điều tra và phân loại lỗi chính tả mà học sinh lớp anh (chị) dạy thường mắc lỗi trong bài làm văn, trong vở ghi. Trên cơ sở đó, đề xuất việc điều chỉnh nội dung dạy bài chính tả so sánh. Cụ thể, nội dung cần điều chỉnh là những nội dung gì? Các bài tập chính tả so sánh cần bổ sung là những bài tập nào? c. Giải thích hiện tượng học sinh tiểu học thường mắc một số loại lỗi chính tả như sau: – Băn khuăn, tóc xuăn, vòng quoanh… – nguằn ngèo, quýet nhà… d. Có người cho rằng: đọc đúng nhưng vẫn có thể viết sai chính tả. Chẳng hạn, ta vẫn phạm lỗi chính tả nếu viết: y dược thành i giược quốc gia thành cuốc da giáo dục thành dáo giục…

Tuy những cặp từ trên đều có cách phát âm giống hệt nhau. Từ đó, những người theo quan điểm này cho rằng muốn giúp học sinh viết đúng chính tả, giáo viên cần hướng dẫn các em nhớ từng chữ một (những chữ học sinh dễ viết sai chính tả), chứ không phải luyện cho các em phát âm đúng chuẩn. ý kiến của anh (chị) như thế nào về vấn đề này? e. Hiện nay có một số cuốn sách cũng chưa tạo ra được sự thống nhất chính tả, nhất là khi ghi tên riêng (tên người, tên đất) không thuộc tiếng Việt. Một số ví dụ. + Bít–tô-vơn Bết–tô-ven + Krem–lanh Krem–li Theo anh (chị) cần dùng biện pháp nào để tạo ra sự thống nhất về chính tả khi phiên âm các tên riêng không thuộc tiếng Việt nói trên? thông tin phản hồi

1. Thông tin phản hồi cho hoạt động 6 và hoạt động 7 a. Mỗi ngôn ngữ khi đạt đến một trình độ phát triển nào đó được cộng đồng sử dụng áp đặt cho những chuẩn nhất định về ngữ âm, ngữ pháp và từ vựng. Tuy nhiên, sự áp đặt đó không thể dễ dàng và cũng không thể nhanh chóng. Có thể nói, chuẩn hóa phải là cả một quá trình. Tiếng Việt nói chung và ngữ âm tiếng Việt nói riêng, đứng ở thời điểm này mà xét, đang ở trong quá trình đó – nghĩa là bên cạnh cái ổn định, đã được coi là chuẩn, cũng còn cái chưa ổn định, chưa được chuẩn hóa. Chuẩn ngữ âm bao gồm chuẩn chính âm và chuẩn chính tả. Phải có chuẩn chính âm trước rồi mới có chuẩn chính tả, đấy là nguyên lí. Nhưng, với tiếng Việt, trong khi chuẩn chính âm chưa được xác định, chuẩn chính tả đã hình thành và đã tương đối ổn định. Điểm dựa chủ yếu của chính tả, theo nguyên tắc phổ biến, chính là chính âm. Soi vào tiếng Việt, nguyên tắc ấy đã bị thay thế – thay thế bằng chữ Việt (chữ Quốc ngữ). b. Chuẩn chính tả bao gồm chuẩn viết các âm (phụ âm, nguyên âm, bán âm) và các thanh; chuẩn viết tên riêng (viết hoa): chuẩn viết phiên âm từ và thuật ngữ vay mượn. Hiện nay, chuẩn viết các âm và các thanh tiếng Việt đã được xác định theo hệ thống ngữ âm và chữ viết. Chuẩn viết hoa tuy chưa thật thống nhất, nhưng xu hướng đang được chấp nhận và viết hoa con chữ đầu của mỗi âm tiết thuộc tên riêng (Việt Nam, Hồ Xuân Hương…); nếu tên riêng là cụm từ thể hiện một hay hơn một danh từ chung và một danh từ riêng thì viết hoa con chữ đầu thuộc âm tiết đầu của các danh từ chung, còn danh từ riêng viết hoa theo quy định (Bộ

Giáo dục và Đào tạo, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội…). Chuẩn viết phiên âm từ vay mượn (tiếng nước ngoài) phức tạp hơn; đang tồn tại hai cách viết phiên âm, đó là phiên âm âm tiết hóa (có gạch nối giữa các âm tiết của từ như Lê–nin, Pa–ri…) và phiên âm từ hóa (viết liền các âm tiết, tôn trọng âm và chữ theo hệ Latin như Paris, Canađa….). c. Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng mắc lỗi chính tả trong nhà trường hiện nay là: – Thứ nhất, do ảnh hưởng của cách phát âm địa phương. – Thứ hai, do không hiểu biết đầy đủ về các quy tắc chính tả và nội dung ngữ nghĩa của các từ. Để khắc phục lỗi chính tả và nâng cao hiệu quả dạy chính tả một mặt giáo viên cần nắm vững cơ sở ngữ âm, ngữ nghĩa của chính tả tiếng Việt, có hiểu biết đầy đủ về khả năng kết hợp của các thành phần trong âm tiết tiếng Việt mặt khác phải quán triệt nguyên tắc dạy chính tả theo khu vực. Nói cách khác, phải xuất phát từ tình hình thực tế mắc lỗi chính tả của học sinh ở từng khu vực, từng miền để hình thành nội dung giảng dạy, phải xác định được trọng điểm chính tả cần dạy cho học sinh ở từng khu vực, từng địa phương. 2. Hướng dẫn giải bài tập 2.1. Phần đánh giá hoạt động của hoạt động 1 a. Giải thích và chứng minh 2 luận điểm: + Chính âm và chính tả có quan hệ với nhau: Chính tả tiếng Việt là chính tả ngữ âm, giữa cách đọc và cách viết thống nhất với nhau. Trong giờ chính tả, học sinh sẽ xác định được cách viết đúng bằng việc tiếp nhận chính xác âm thanh của lời nói. Cơ chế của cách viết đúng là xác lập được mối liên hệ giữa âm thanh và chữ viết. + Giữa đọc và viết có mối liên hệ mật thiết với nhau, nhưng lại có quy trình hoạt động trái ngược nhau. Nếu đọc là sự chuyển hóa văn bản viết thành âm thanh thì chính tả lại là sự chuyển hóa văn bản dưới dạng âm thanh thành văn bản viết. Đọc có cơ sở chuẩn mực là chính âm, còn viết có cơ sở là chính tự. Vì vậy chính âm chính là cơ sở của chính tả, và chính tả là sự phản ánh chính âm. b. Nói rằng chính tả tiếng Việt là chính tả ngữ âm học, giữa cách đọc và cách viết thống nhất với nhau là nói về nguyên tắc chung, còn trong thực tế sự biểu hiện của mối quan hệ giữa đọc (phát âm) và viết (viết chính tả) khá phong phú đa dạng. Cụ thể, chính tả tiếng Việt không dựa hoàn toàn vào cách phát âm thực tế của một phương ngữ nhất định nào. Cách phát âm thực tế của các phương ngữ đều có những sai lệch so với chính âm. Vì vậy, trong tình hình tâm lí xã hội hiện nay vấn đề âm chuẩn chưa thể đặt ra mà chuẩn chính tả đã phải thực hiện như nhận định của một số nhà nghiên cứu ngôn ngữ .

2.2. Phần đánh giá hoạt động của hoạt động 2 a. Vận dụng những hiểu biết về ngữ âm học tiếng Việt, anh (chị) tiến hành khảo sát tình hình phát âm của người dân (hoặc của học sinh) nơi mình đang công tác. Cụ thể, xem sự thể hiện của các phụ âm đầu, âm chính, phụ âm cuối, thanh điệu ... trong cách phát âm của đối tượng nghiên cứu có đặc điểm gì đáng chú ý, có gì khác biệt sai lệch so với cách phát âm chuẩn mực (chính âm) từ đó ghi lại và phân các loại lỗi phát âm. Anh chị tìm hiểu xem cách phát âm nói trên có gây ảnh hưởng tiêu cực tới tình hình viết chính tả của học sinh hay không. Nếu có hãy thống kê phân loại các loại lỗi chính tả mà học sinh địa phương thường mắc lỗi. Trên cơ sở đó xác định các trọng điểm chính tả cần dạy cho học sinh địa phương. b. Tham khảo những gợi ý ở bài tập (a). c. Nguyên nhân mắc lỗi chính tả của học sinh ở từng loại như sau: + Nhóm 1: Học sinh không nắm được sự thể hiện bằng chữ viết của âm đệm trong tiếng Việt. Cụ thể: – Khi đứng sau âm đầu /k/ âm đệm được viết là u – Khi đứng trước âm chính là nguyên âm có độ mở rộng như a, ă, e âm đệm được viết là o. Do đó ở đây âm đệm phải viết là o mới đúng (băn khoăn, tóc xoăn v.v...). + Nhóm 2: Học sinh không nắm được cấu tạo của vần trong các âm tiết này, không nắm được sự thể hiện bằng chữ viết của âm đệm. Cụ thể các chữ này phải được viết như sau mới đúng chính tả: quét nhà, ngoằn ngoèo v.v... d. Cần hiểu rằng chủ trương hướng dẫn học sinh nhớ từng trường hợp một (trong các từ dễ viết sai chính tả) chỉ là một trong hai cách dạy – học chính tả cơ bản mà nhiều người đã nói (có người gọi là dạy chính tả không có ý thức). Bên cạnh cách dạy – học chính tả này người ta còn nói đến cách dạy – học theo con đường có ý thức, nghĩa là giáo viên hướng dẫn học sinh phát hiện, tiến tới nắm vững các quy tắc chính tả, trên cơ sở đó mà vận dụng để viết đúng chính tả. Mỗi cách dạy – học chính tả trên có những ưu điểm riêng, có thể bổ sung cho nhau. e. Để tạo nên sự thống nhất về chính tả trong sách giáo khoa (ở đây chỉ giới hạn trong việc ghi tên riêng nước ngoài), sách giáo khoa tiểu học nên viết theo phiên âm từ nguyên ngữ, có dấu gạch nối phân cách các âm tiết. Vấn đề đặt ra là nếu lựa chọn một cách viết (cách phiên âm) nào đó, coi đó là chuẩn, thì phải sử dụng nhất quán trong tất cả các cuốn sách ở các bộ môn trong cấp học. Kiểm tra Câu 1. Cho đoạn thơ sau: Thời gian như gió thoảng qua Tình yêu là cánh đồng hoa giữa trời. Tay ta nắm lấy tay người.

Dẫu qua trăm suối ngàn đồi cũng qua (Hát ru – Xuân Quỳnh) Anh (chị) hãy: a. Ghi kí hiệu phiên âm quốc tế đoạn thơ. b. Chỉ ra sự thể hiện trên chữ viết của các âm vị nguyên âm đôi có trong các âm tiết của đoạn thơ. c. Phân loại các âm tiết theo các tiêu chí đã học. Câu 2. Nêu quy tắc thể hiện trên chữ viết của các phụ âm đầu /k, , /, các nguyên âm đôi /ie, uo, /, các bán âm cuối /-u, –i /. Câu 3: Nhận xét khái quát về lỗi chính tả của học sinh theo ba phương ngữ. – Phương ngữ Bắc Bộ. – Phương ngữ Bắc Trung Bộ. – Phương ngữ Nam Trung Bộ và Nam Bộ.

CHỦ ĐỀ 3: TỪ VỰNG NGỮ NGHĨA TIẾNG VIỆT Mục tiêu

Kiến thức – Liệt kê, lí giải được một số khái niệm từ vựng – ngữ nghĩa cơ bản: Từ đơn, từ phức, từ láy, từ ghép, nghĩa của từ, từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, từ đồng âm, trường nghĩa, cụm từ cố định... – Lí giải được cấu tạo từ, nghĩa của từ, các lớp từ, cụm từ cố định và hoạt động của từ trong giao tiếp. Kĩ năng: – Xác định, phân loại được từ theo cấu tạo. – Giải thích được nghĩa của từ, cụm từ cố định. – Nhận diện và tìm được các trường nghĩa phổ biến. – Vận dụng được những hiểu biết về từ vựng – ngữ nghĩa để sử dụng từ ngữ đúng chuẩn mực theo chương trình và sách giáo khoa tiếng Việt tiểu học. Thái độ: – Thấy được tác dụng của việc nghiên cứu Từ vựng – ngữ nghĩa tiếng Việt. – Có ý thức sử dụng từ ngữ đúng chuẩn mực, đạt yêu cầu giao tiếp. – Có ý thức vận dụng hiểu biết về từ vựng – ngữ nghĩa vào các chủ đề khác và việc dạy tiếng Việt sau này.

Giới thiệu nội dung: STT

Tên tiểu chủ đề

Số tiết

1

Từ tiếng Việt: Đặc điểm ngữ âm và ngữ pháp

2

2

Cấu tạo từ tiếng Việt

6

3

Ý nghĩa của từ tiếng Việt

7

4

Các lớp từ tiếng Việt

3

5

Cụm từ cố định tiếng Việt

2

6

Từ trong hoạt động giao tiếp

5

7

Kiểm tra

1

Tài liệu và thiết bị dạy học 1. Đỗ Hữu Châu, Từ vựng ngữ nghĩa tiếng Việt, NXB ĐHQG Hà Nội, 1996

2. Bùi Minh Toán, Đặng Thị Lanh, Lê Hữu Tỉnh, Tiếng Việt, tập 1, NXB Giáo dục, 1996, (Giáo trình Cao đẳng Sư phạm tiểu học) 3. Sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 1,2,3,4,5 (năm 2004), NXB Giáo dục.

TỪ TIẾNG VIỆT Hoạt động 1: Tìm hiểu đặc điểm ngữ âm của từ tiếng Việt Thông tin

1. Một số vị trí mà từ sách có thể đảm nhận trong câu tiếng Việt: – Tôi mua một quyển sách. – Quyển sách này có nhiều hình vẽ rất đẹp. – Thư viện trường Đại học Sư phạm Hà Nội có rất nhiều sách tham khảo. – Đây là những cuốn sách tôi đã mua tại Hà Nội. 2. Một số vị trí mà từ book có thể đảm nhiệm trong câu tiếng Anh: – It is a book. – I have some books. Nhiệm vụ

Nhiệm vụ 1: Đọc phần thông tin, tìm thêm các ví dụ tương tự trong những ngôn ngữ mà mình đã học để so sánh về hình thức ngữ âm của từ tiếng Việt với các từ thuộc các ngôn ngữ khác. Nhiệm vụ 2: Thảo luận nhóm: tìm đặc điểm ngữ âm của từ tiếng Việt. Nhiệm vụ 3: So sánh các các nhóm từ sau để thấy mối liên hệ giữa hình thức của từ và ngữ nghĩa của chúng: – Các từ tượng thanh: rì rào, ào ào, rinh rích, rúc rích, róc rách... – Các từ có chung khuôn vần: teo, khoeo, méo, queo... – Các từ có cùng phụ âm đầu: lập loè, mong manh, mênh mông... Các nhóm lần lượt trình bày kết quả so sánh của nhóm mình. Giáo viên theo dõi, nhận xét kết quả làm việc của các nhóm đưa ra kết luận. đánh giá hoạt động

1. Hãy so sánh hình thức ngữ âm của các từ tiếng Anh: To be, to have và các từ tiếng Việt tương ứng: là, có... khi chúng ở trong các câu khác nhau và kể ra sự khác biệt của chúng. 2. Hãy tìm hiểu giá trị biểu hiện về hình thức ngữ âm của từ thoi thót trong câu thơ sau:

“Chim hôm thoi thót về rừng Đoá trà mi đã ngậm trăng nửa vành” (Truyện Kiều – Nguyễn Du)

Hoạt động 2: Tìm hiểu đặc điểm ngữ pháp của từ tiếng Việt Thông tin

Đặc điểm ngữ pháp của từ được thể hiện trên nhiều phương diện. Nổi bật nhất là những đặc điểm xuất hiện khi tổ hợp từ với từ để tạo thành câu. Ví dụ, các từ đi, đứng, chạy, bò, ăn, uống... có thể kết hợp với các từ chỉ thời gian (đã, sẽ, đang...) hoặc các từ chỉ mệnh lệnh (hãy, đừng, chớ...) ở trước nó như: đã đi, đang đi, đừng đi...; Các từ đẹp, xấu, tốt, nặng, nhẹ... có thể kết hợp với các từ chỉ mức độ (rất, hơi, quá...) như: rất đẹp, hơi nhẹ... Hai loại từ trên có thể trực tiếp đảm nhiệm chức vụ làm vị ngữ trong câu. Nhiệm vụ

Nhiệm vụ 1: 1. Đọc phần thông tin. 2. Hãy so sánh từ trẻ trong các câu sau về ngữ nghĩa, khả năng kết hợp và tính từ loại: – Anh ấy còn rất trẻ. – Lớp trẻ ngày nay rất năng động. – Cô ấy dạo này trẻ ra.. So sánh từ tổ chức trong các câu sau về ngữ nghĩa, khả năng kết hợp và tính từ loại: – Tổ chức yêu cầu anh nói ra sự thật. – Lớp chúng tôi dự định tổ chức một buổi dạ hội. – Cuộc mít tinh hôm qua diễn ra rất có tổ chức. Nhiệm vụ 2: Thảo luận nhóm: giải thích sự khác nhau của cùng một từ khi chúng đảm nhiệm các chức năng khác nhau trong câu. đánh giá

1. Hãy trình bày đặc điểm ngữ pháp của từ tiếng Việt. 2. Nêu sự khác nhau về chức năng ngữ pháp của những phần in nghiêng trong hai vế của câu sau, giải thích sự khác nhau đó

Dân tộc ta, nhân dân ta, non sông đất nước ta đã sinh ra Hồ Chủ tịch, người anh hùng dân tộc vĩ đại, và chính người đã làm rạng rỡ dân tộc ta, nhân dân ta và non sông đất nước ta. (Điếu văn của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam) 3. Hãy nêu sự khác nhau về ý nghĩa ngữ pháp của từ con trong hai câu sau và giải thích sự khác nhau đó: – Tình yêu con làm cho mẹ quên hết khó nhọc. – Tình yêu của con làm cho mẹ quên hết khó nhọc. thông tin phản hồi

Thông tin phản hồi cho hoạt động 1 Đặc điểm ngữ âm của từ tiếng Việt: Hình thức ngữ âm của từ Tiếng Việt cố định, bất biến trong mọi vị trí, mọi quan hệ và chức năng trong câu. Chúng không biểu hiện bất cứ dấu hiệu nào của các quan hệ hay các chức năng ngữ pháp. Ví dụ: Từ tổ chức có thể là danh từ (Tổ chức điều anh ta đi làm nhiệm vụ đặc biệt); cũng có thể là động từ (Chúng ta cần tổ chức thêm các buổi ngoại khoá cho học sinh)... với các khả năng kết hợp rất khác nhau nhưng hình thức ngữ âm của chúng không hề thay đổi. Hình thức ngữ âm của từ tiếng Việt có khả năng gợi tả và có giá trị biểu hiện rất cao. Điều này được biểu hiện rõ ở một số từ tượng thanh và một số từ có chung khuôn vần có khả năng gợi nghĩa, gợi nội dung gần giống nhau. Gợi ý làm bài: Bài số 1: So với các từ thuộc ngôn ngữ ấn – Âu (tiếng Anh, Nga, Pháp...) hình thức âm thanh của từ tiếng Việt cố định, bất biến ở mọi vị trí, mọi quan hệ và mọi chức năng trong câu. Ví dụ, từ đọc không bị biến đổi về hình thức âm thanh trong bất kì trường hợp nào. Điều này ngược với các từ thuộc ngôn ngữ ấn – Âu . Ví dụ: trong tiếng Anh, động từ have khi kết hợp với các đại từ khác nhau, ở các thời khác nhau sẽ có các hình thức âm thanh khác nhau như has, have, had, having... Người nước ngoài phải có một trình độ nhất định mới có thể nhận thức được các hình thức âm thanh này của cùng một từ. Bài tập 2: Hình thức ngữ âm của từ tiếng Việt có khả năng gợi tả, có giá trị biểu cảm cao. Trong câu thơ: Chim hôm thoi thót về rừng Đoá trà mi đã ngậm trăng nửa vành Thoi thót gợi cho người đọc cảm giác về sự không an toàn, không bình yên, hoàn toàn phù hợp với tâm trạng bồn chồn lo lắng của Kiều khi chuẩn bị trốn khỏi lầu Ngưng Bích. Thông tin phản hồi cho hoạt động 2

Đặc điểm ngữ pháp của từ tiếng Việt a. Do đặc điểm về loại hình ngôn ngữ nên đặc điểm ngữ pháp của từ tiếng Việt không biểu hiện trong nội bộ từ mà biểu hiện chủ yếu ở ngoài từ, trong tương quan của nó với các từ khác trong câu. Đặc điểm ngữ pháp của từ tiếng Việt chủ yếu được bộc lộ ở hai phương diện: khả năng kết hợp và khả năng đảm nhiệm các chức vụ ngữ pháp trong câu và chi phối các thành tố phụ trong cụm từ. Ví dụ: Nếu từ có khả năng kết hợp với các từ chỉ loại hoặc chỉ số lượng đứng trước và gián tiếp làm vị ngữ trong câu thì từ đó là từ chỉ sự vật, được gọi là danh từ; nếu từ có khả năng kết hợp với từ chỉ mức độ và có khả năng trực tiếp làm vị ngữ trong câu thì đó là từ chỉ tính chất hoặc đặc điểm và được gọi tên là tính từ... Khi xét các động từ tiếng Việt, ngoài khả năng có thể trực tiếp làm vị ngữ trong câu, các từ loại này còn có khả năng chi phối các thành tố phụ trong cụm từ: một số động từ luôn đòi hỏi phải có danh từ chỉ đối tượng chịu tác động trực tiếp của các hoạt động do động từ biểu thị như: uống (nước); cắt (bánh) xách (túi). Ngược lại, một số từ chỉ hoạt động khác: đi, đứng, chạy, nhảy... lại không cần có các bổ ngữ đi kèm như vậy. b. Đặc điểm ngữ pháp của từ tiếng Việt không hoàn toàn độc lập với ý nghĩa. Chính đặc điểm ngữ pháp làm căn cứ khách quan để xác định các ý nghĩa khác nhau của một hình thức ngữ âm. Ví dụ: Dựa vào đặc điểm ngữ pháp khác nhau của tổ chức có thể xác định ý nghĩa của chúng trong các trường hợp sau: – Tổ chức1 yêu cầu anh nói ra sự thật. – Lớp chúng tôi dự định tổ chức2 một buổi dạ hội. – Cuộc mít tinh hôm qua diễn ra rất có tổ chức3. Tổ chức1có nghĩa chủ thể chính trị – xã hội có kỉ luật chặt chẽ, trong quan hệ với các thành viên của nó. tổ chức2 có nghĩa: làm những gì cần thiết để tiến hành một hoạt động nào đó nhằm có được hiệu quả tốt nhất. tổ chức3 có nghĩa: có trật tự, có kỉ luật. Gợi ý giải bài tập 1. Sự khác nhau về chức năng ngữ pháp của những phần in nghiêng trong hai vế của câu: “Dân tộc ta, nhân dân ta, non sông đất nước ta đã sinh ra Hồ Chủ tịch, người anh hùng dân tộc vĩ đại, và chính Người đã làm rạng rỡ dân tộc ta, nhân dân ta và non sông đất nước ta” là: trong vế câu thứ nhất, cụm từ Dân tộc ta, nhân dân ta, non sông đất nước ta là chủ ngữ của câu có quan hệ với động từ sinh; trong vế thứ hai, cụm từ đó làm bổ ngữ cho động từ làm. Hai cụm từ trên

giống hệt nhau về hình thức ngữ âm và hình thức cấu tạo nhưng khác nhau hoàn toàn về chức vụ cú pháp. Cách sử dụng hai cụm từ có cấu tạo và ngữ nghĩa giống nhau như vậy trong câu trên sẽ tạo ra ý nghĩa quan hệ qua lại gắn bó với nhau một cách chặt chẽ giữa một bên là dân tộc ta, nhân dân ta và non sông đất nước ta và một bên là Người (Chủ tịch Hồ Chí Minh). Sự khác nhau về ý nghĩa ngữ pháp của từ con trong hai câu – Tình yêu con làm cho mẹ quên hết khó nhọc. – Tình yêu của con làm cho mẹ quên hết khó nhọc. Xét về ngữ âm và từ vựng, hai từ con trong hai câu trên giống nhau, cùng chỉ người của thế hệ trực tiếp sau mẹ, nhưng chúng khác nhau về ý nghĩa ngữ pháp và quan hệ nghĩa do sự có mặt hay vắng mặt của từ của.

CẤU TẠO TỪ TIẾNG VIỆT Hoạt động 1: Tìm hiểu đơn vị cấu tạo và phương thức cấu tạo từ tiếng Việt Thông tin

Các từ: – ăn uống, nhà cửa, quần áo, xe cộ, cây cối, máy cày, máy ủi, chân chống, chân nâng, tay đòn, tay phanh...; – long lanh, đẹp đẽ, xinh xắn, ngay ngắn, nhỏ nhắn...; – chuồn chuồn, ba ba, bồ hóng,... được cấu tạo bằng các phương thức khác nhau từ những đơn vị cấu tạo: ăn, uống, nhà, cửa, quần, áo, xe, cộ, cây, cối, máy, cày, ủi, chân, chống, nâng, tay, đòn, phanh...; long, lanh, đẹp, đẽ, xinh, xắn, ngay, ngắn, nhỏ nhắn...; chuồn chuồn, ba ba, bồ hóng,.. Những đơn vị này được gọi là hình vị. Nhiệm vụ

Nhiệm vụ 1: Đọc phần thông tin cơ bản. Nhiệm vụ 2: Làm việc nhóm để: – Tìm hiểu về vị trí hình vị – Nhận xét về ý nghĩa của các hình vị. Nhiệm vụ 3: Thảo luận nhóm về sự khác nhau về phương thức cấu tạo giữa các nhóm từ trong phần thông tin.

đánh giá

1. Hãy xác định và so sánh các hình vị trong các từ sau: – cá rô, châu chấu, sách vở, áo quần, xanh ngắt, tươi tắn, đường sá, nhỏ nhắn, xinh xắn, ... 2. Xác định hình vị trong đoạn văn sau: “Có những vườn cây mới trồng nhưng bạt ngàn là những vườn cây quả cổ thụ. Những rãnh nước được xẻ từ sông vào tưới tắm cho gốc cây bốn mùa ẩm ướt. Cóc, mận, mãng cầu, chôm chôm, vú sữa, xoài tượng, xoài cát... mọc chen nhau. Đứng trên mui vững chắc của chiếc xuồng máy, người nhanh tay có thể với tay lên hái được những trái cây trĩu xuống từ hai phía cù lao. (Tiếng Việt 4, tập 1). 3. Tìm hiểu phương thức cấu tạo từ trong các từ sau: thành phố, làng mạc, nhà cửa, quê hương, non nước, chăm chỉ, học hành, trong sáng, tha thiết, bát ngát, mênh mông, xanh xao, …

Hoạt động 2: Tìm hiểu các tiêu chí phân loại từ về mặt cấu tạo Thông tin

1. Tiêu chí thường được các tác giả nghiên cứu về cấu tạo từ sử dụng để phân loại từ về mặt cấu tạo: – Phương thức cấu tạo từ; – Đặc điểm của các hình vị; – Quan hệ ngữ pháp giữa các hình vị trong từ. 2. Cách phân loại của các nhà nghiên cứu về cấu tạo từ tiếng Việt a. Phần lớn các tác giả đều căn cứ vào số lượng hình vị để chia từ tiếng Việt thành các từ đơn và các từ phức, các từ phức lại được chia thành các từ láy và từ ghép. Các từ ghép lại được chia nhỏ dựa vào quan hệ cú pháp của hình vị. Ví dụ: Khi phân loại các từ: nhà, cửa, xe, máy, nhà cửa, xe máy, xe đạp, xe lu, xe khách, xe lăn, hung ác, xấu xa, đẹp đẽ ... căn cứ vào số lượng hình vị các tác giả sẽ chia chúng thành các từ đơn: nhà, cửa, xe, máy; và các từ phức: nhà cửa, xe máy, xe đạp, xe lu, xe khách, xe lăn, hung ác, xấu xa, đẹp đẽ... Các từ phức này lại được chia thành các từ ghép: nhà cửa, xe máy, xe đạp, xe lu, xe khách, xe lăn hung ác,... và các từ láy: xấu xa, đẹp đẽ... Các từ ghép lại tiếp tục được chia thành các từ ghép đẳng lập: nhà cửa, hung ác và các từ ghép chính phụ: xe máy, xe đạp, xe lu, xe khách, xe lăn... b. Có tác giả quan niệm tiếng là hình vị cho rằng, tất cả các từ đa âm như: xe đạp, xe máy, nhà cửa, sách vở, xinh xắn, bồ hóng, bò bía... đều là từ ghép, sau

đó tác giả chia các từ ghép thành từ ghép láy âm: xinh xắn, nho nhỏ, đu đủ... và từ ghép nghĩa: xe đạp, xe máy, nhà cửa, sách vở... và từ ghép ngẫu hợp (kiểu từ ghép mà các thành tố trực tiếp được kết hợp với nhau một cách ngẫu nhiên không dựa trên quan hệ ý nghĩa và quan hệ ngữ âm): bồ hóng, bò bía, bù nhìn, hi sinh... Các từ ghép nghĩa lại được chia thành từ ghép láy nghĩa: nhà cửa, chợ búa... và từ ghép phụ nghĩa: xe đạp, xe máy... (xem thêm Nguyễn Tài Cẩn – Ngữ pháp tiếng Việt – NXB Đại học Quốc gia Hà Nội). Nhiệm vụ

Nhiệm vụ 1: Đọc phần thông tin cơ bản Nhiện vụ 2: Thảo luận nhóm nhận xét về cách phân chia từ tiếng Việt về cấu tạo của các tác giả trên, đưa ra ý kiến của nhóm mình. đánh giá

1. Bạn hãy trình bày tiêu chí phân loại từ tiếng Việt mà mình lựa chọn và giải thích lí do. 2. Hãy phân loại các từ sau theo phương thức cấu tạo: lững thững, đỏ, khúc khích, đủng đỉnh, bâng khuâng, hồng, chôm chôm, núi sông, nhà cửa, cưa xẻ, sách vở, bút chì, con cái, quạt mo, láp la lấp lánh, núng na núng nính, máy chữ, máy kéo, bồ hóng, nhà, sân,...

Hoạt động 3: Tìm hiểu về từ đơn tiếng Việt Thông tin

Thông tin 1: Đoạn văn sau được cấu tạo bằng các từ đơn (từ một hình vị) và các từ phức (từ do hai hình vị trở lên tạo thành): Bọn trẻ chăn bò trần truồng tắm dưới mé sông, lặn ngụp, té nước vào nhau, reo hò inh ỏi. Đứa nào đứa nấy da cứ đen bóng như bôi nhọ mỡ. Một thằng bé tóc xoăn như bụt ốc, cầm roi bò đứng trên bờ, không tắm nhưng cứ để trần như nhộng. Giữa cái bụng tròn như quả bóng bơm căng của nó, một sợi dây nịt mới toanh thắt ngang. Tự nhiên, tôi cũng cảm thấy như đau tức tức. Thấy tôi liếc mắt ngó, nó nhe răng ra cười. Hàm răng trắng nõn của nó đều tăm tắp như hạt ngô rất đẹp. (Đất rừng phương Nam – Đoàn Giỏi) Thông tin 2: Sau đây là các từ đơn và các từ ghép, từ láy tương ứng: Xanh/ xanh ngắt, xanh um, xanh lét, xanh mướt… Tốt/ tốt đẹp, tốt tươi, tốt tính, tôt nết, tôn tốt…

Đầu/ đầu làng, đầu gối, đầu đường, đầu trò…. Nhiệm vụ

Nhiệm vụ 1: Đọc phần thông tin 1, tìm các từ đơn trong đoạn văn đó. Nhiệm vụ 2: Đọc phần thông tin 2, so sánh các từ đơn với các từ ghép và từ láy trong các nhóm từ đó về ngữ nghĩa và khả năng kết hợp. Nhiệm vụ 3: Thảo luận nhóm về: – Từ đơn là gì? – Đặc trưng ngữ nghĩa của từ đơn tiếng Việt? – Nhận xét về khả năng tạo từ mới của các từ đơn tiếng Việt. đánh giá

1. Hãy so sánh các từ dưới đây và nhận xét về sự khác nhau giữa chúng: thuồng luồng, ba ba, bồ hóng, bồ kết, đầu, chân, mặt, mít tinh, xà phòng, mãng cầu, cà phê, bê tông, dưa hấu, ốc bươu, diều hâu, cú vọ... 2. So sánh về ngữ nghĩa và khả năng kết hợp của các từ đơn và các từ ghép cùng nhóm sau: Chân/ chân bàn, chân ghế, chân trời; Cánh/ cánh tay, cánh đồng, cánh chim, cánh quân... Tay/ tay nắm, tay vịn, tay đòn, tay phanh...

Hoạt động 4: Tìm hiểu về từ láy Thông tin

Thông tin 1: Cho văn bản: Con cò Đồng phẳng lặng, lạch nước trong veo, quanh co uốn khúc sau một nấm gò. Màu thanh thiên bát ngát, buổi chiều lâng lâng. Chim khách nhảy nhót ở đầu bờ, người đánh giậm siêng năng không nề bóng xế chiều, vẫn còn bì bõm dưới bùn nước quá đầu gối. Một con cò trắng đang bay chầm chậm bên chân trời. Vũ trụ như của riêng nó, khiến cho con người ta vốn không cất nổi chân khỏi đất, cảm thấy bực dọc vì cái

nặng nề của mình. Con cò bay là là, rồi nhẹ nhàng đặt chân lên mặt đấ, dễ dãi, tự nhiên như mọi hoạt động của tạo hoá. Nó thong thả đi trên doi đất. Rồi nó lại cất cánh bay, nhẹ như chẳng ngờ, không gây một tiếng động trong không khí. (Tiếng Việt 3 tập 2). Thông tin 2: Cho một số nhóm từ láy sau: Gọn gàng, sạch sành sanh, khấp khểnh, khấp kha khấp khểnh, khang khác, mập mờ, lờ mờ, bắng nhắng... Nhiệm vụ

Nhiệm vụ 1: Tìm các từ láy trong văn bản ở thông tin 1, đọc phần thông tin 2. Nhiệm vụ 2: Thảo luận nhóm theo các yêu cầu sau: – Thế nào là từ láy? – Tìm các tiêu chí phân biệt từ láy và các từ phức khác. – Tìm sự khác nhau giữa các từ láy trong phần thông tin 2. Nhiệm vụ 3: Đại diện nhóm trình bày kết quả làm việc của cả nhóm. Các nhóm thảo luận, thống nhất ý kiến và đưa ra kết luận. Giáo viên đưa ra nhận xét chung và kết luận cuối cùng. đánh giá

1. Hãy tìm các từ láy trong các tập hợp từ sau: thướt tha, mênh mông, mặt mũi, róc rách, lộp độp, ba ba, êm ả, tốt tươi, may mắn, thì thào, tươi cười, sạch sành sanh, khấp kha khấp khểnh, gần gụi, rắn nước, phập phồng, đinh ba, chống chếnh, đường sá... 2. Các từ láy sau có giống nhau về cách láy không? – Mênh mông, trong trẻo, bàng bạc, nhỡ nhàng... – Bắng nhắng, lòng thòng, lăn tăn... Tìm thêm một số từ có cách láy giống như vậy. 3. Hãy tìm hiểu giá trị biểu hiện của hình thức ngữ âm trong từ thoi thót ở câu thơ sau: “Chim hôm thoi thót về rừng Đoá trà mi đã ngậm trăng nửa vành” (Truyện Kiều - Nguyễn Du)

Hoạt động 5: Tìm hiểu về từ ghép Thông tin

Thông tin 1: Các từ trong tập hợp từ sau là các từ ghép: máy ảnh, máy tiện, để cho, máy vi tính, nếu mà, bất công, bất nhã, trừu tượng hoá, thi vị hoá, nhà báo, nhà cửa, chợ búa, tính nết, cho nên, đêm đêm, ngày ngày, sách vở, phố phường,... Nhiệm vụ

Nhiệm vụ 1: Hãy xem xét các từ ghép trong phần thông tin. Tìm sự khác biệt về tính chất và ngữ nghĩa của các hình vị trong các từ ghép trên, Hãy phân nhóm các từ ghép trên dựa vào sự khác biệt đó. Nhiệm vụ 2: Hãy nhận xét về mối quan hệ giữa các hình vị và đặc trưng ngữ nghĩa của các từ ghép sau: cá mè, cá chép, cá rô, cá trê, cá trắm... tôm cá, chợ búa, nhà cửa, sách vở, quần áo, bút mực... Thảo luận nhóm: sự khác biệt về quan hệ giữa các hình vị và sự khác nhau về đặc trưng ngữ nghĩa của các từ ghép. Có thể sử dụng các đặc trưng này làm tiêu chí phân loại các từ ghép được hay không? đánh giá

1. Từ ghép là gì? Hãy trình bày các kiểu từ ghép trong tiếng Việt. 2. Hãy so sánh sự khác nhau về tính chất của hình vị máy với các hình vị kéo, đẩy, cưa, bào, chữ... trong các từ máy kéo. máy đẩy, máy cưa, máy bào, máy chữ... Hãy giải thích sự khác nhau đó. Hãy nhận xét về sự kết hợp của các hình vị trong các từ ghép sau và trật tự của nó: cha mẹ, ngày đêm, vợ chồng, thương nhớ, nhà cửa, qua lại, xe đạp, xe máy, xe thồ, xe lu... thông tin phản hồi

Thông tin phản hồi cho hoạt động 1 a. Đơn vị cấu tạo từ tiếng Việt Đơn vị cấu tạo từ tiếng Việt là những đơn vị mà tiếng Việt sử dụng để cấu tạo từ cho từ vựng tiếng Việt. Chúng được đại đa số các nhà nghiên cứu gọi bằng thuật ngữ hình vị. Có thể tạm chấp nhận một định nghĩa về hình vị như sau: Hình vị là đơn vị nhỏ nhất, có nghĩa, được dùng để cấu tạo nên các từ. Trong định nghĩa này, đặc trưng “nhỏ nhất” của hình vị được hiểu là đơn vị tối giản, không thể chia nhỏ thành các đơn vị có nghĩa nhỏ hơn; đặc trưng “có nghĩa” cũng cần được hiểu một cách linh hoạt: nghĩa của hình vị có thể là nghĩa từ vựng (học, hành, nhà, cửa...); có thể là nghĩa phân biệt, nghĩa bổ sung (chót (đỏ chót), phau (trắng phau)... các hình vị láy: xắn (xinh xắn), nhắn (nhỏ nhắn)...

cũng có thể là nghĩa ngữ pháp (đã, sẽ, đang...) hay nghĩa biểu cảm (à, ôi, nhỉ, nhé...) Ví dụ: ăn, uống, đi, lại, xe, cộ, cá, mú, máy, bay, tươi, tắn, đỏ, đắn... là các hình vị cấu tạo nên các từ ghép: ăn uống, đi lại, xe cộ, cá mú, máy bay, tươi tắn, đỏ đắn... Tất cả các hình vị này đều là các đơn vị nhỏ nhất có nghĩa từ vựng (ăn, uống, đi, lại, xe, cá, máy, bay, tươi, đỏ...) hoặc có nghĩa phân biệt, nghĩa bổ sung, nghĩa sắc thái... (cộ, mú, tắn, đắn...). Hiện nay, sách giáo khoa Tiếng Việt tiểu học sử dụng thuật ngữ tiếng để chỉ các đơn vị cấu tạo từ tiếng Việt. Khái niệm này được một số tác giả giới thuyết như sau: tiếng là những âm tiết hiện hữu trong các từ, tham gia vào quá trình cấu tạo từ tiếng Việt. Theo quan niệm này, tiếng được chia thành hai loại lớn: tiếng có nghĩa và tiếng tự mình không có nghĩa. Cách giới thuyết này sẽ tránh được những khiên cưỡng và gò bó khi phải đối mặt với các tiếng không có nghĩa xuất hiện trong một số từ tiếng Việt. Việc sử dụng thuật ngữ tiếng để chỉ đơn vị cấu tạo từ tiếng Việt có ưu điểm tiếng là đơn vị học sinh bản ngữ dễ nhận biết nhất. Tuy nhiên, thuật ngữ này dễ làm người học nhầm lẫn thậm trí đồng nhất tiếng (đơn vị cấu tạo từ) với âm tiết (đơn vị ngữ âm). Hơn nữa, khái niệm tiếng là một khái niệm đôi khi chưa được hiểu một cách rõ ràng và thống nhất giữa các nhà nghiên cứu nên việc dựa vào tiếng để phân loại từ tiếng Việt gặp một số khó khăn. Việc sử dụng thuật ngữ hình vị cũng có điểm chưa thật thích hợp nhưng là một giải pháp hợp lí và dễ chấp nhận khi nghiên cứu về từ tiếng Việt. b. Phương thức tạo từ tiếng Việt Phương thức tạo từ là cách thức mà ngôn ngữ tác động vào hình vị để tạo ra các từ. – Tiếng Việt sử dụng 3 phương thức sau để tạo từ: – Phương thức từ hoá hình vị: Là phương thức tác động vào bản thân một hình vị, khiến nó mang những đặc điểm ngữ pháp và ý nghĩa của từ. – Phương thức ghép: Là phương thức kết hợp các hình vị có quan hệ ngữ nghĩa với nhau lại để tạo thành các từ. – Phương thức láy: Là phương thức tác động vào hình vị cơ sở làm xuất hiện hình vị láy giống toàn bộ hoặc bộ phận về mặt âm thanh với hình vị cơ sở. Kết hợp hai hình vị ấy cho ta một từ láy. Gợi ý giải bài tập 1. Các từ: cá rô, châu chấu, sách vở, áo quần, xanh ngắt, tươi tắn, đường sá, nhỏ nhắn, xinh xắn, ... được cấu tạo từ các hình vị: cá, rô, châu chấu, sách, vở, áo, quần, xanh, ngắt, tươi, tắn, đường, sá, nhỏ, nhắn, xinh, xắn, ... Trong đó các hình vị cá, châu chấu, sách, vở, áo, quần, xanh, tươi, đường, nhỏ, xinh... là

các đơn vị nhỏ nhất có nghĩa từ vựng; các hình vị: ngắt, sá, là các hình vị có nghĩa bổ sung, nghĩa phân biệt; tắn, nhắn, xắn... là các hình vị láy không có nghĩa từ vựng... 2. Xác định hình vị trong đoạn văn sau: “Có/ những/ vườn/ cây/ mới/ trồng/ nhưng/ bạt/ ngàn/ là/ những/ vườn/ cây/ quả/ cổ/ thụ. Những /rãnh /nước/ được /xẻ/ từ /sông/ vào/ tưới/ tắm/ cho/ gốc/ cây/ bốn/ mùa /ẩm/ ướt. Cóc/, mận/, mãng cầu/, chôm chôm/, vú/ sữa, xoài/ tượng/, xoài/ cát... mọc/ chen /nhau. Đứng/ trên/ mui/ vững/ chắc/ của/ chiếc/ xuồng /máy/, người/ nhanh/ tay/ có/ thể/ với/ tay/ lên/ hái/ được/ những/ trái /cây/ trĩu/ xuống/ từ/ hai /phía/ cù/ lao. (Tiếng Việt 4, tập 1) 3. Các từ tai mắt, xe đạp, ca hát, xanh ngắt, đỏ chót... được cấu tạo bằng cách ghép các hình vị tai, mắt, xe, đạp, ca, hát, xanh, ngắt, đỏ, chót... để trở thành các từ ghép. Các từ: xanh xanh, đo đỏ, đỏ đắn, nhỏ nhắn, xinh xắn... được cấu tạo theo phương thức láy, bằng cách tác động vào các hình vị cơ sở: xanh, đỏ, nhỏ, xinh.... tạo ra các hình vị láy: xanh, đo, đắn, xắn... sau đó kết hợp các hình vị cơ sở và hình vị láy. Thông tin phản hồi cho hoạt động 2: a. Khi phân loại các từ tiếng Việt xét về cấu tạo, có thể căn cứ vào số lượng hình vị để chia từ tiếng Việt thành từ đơn (từ chỉ được cấu tạo từ một hình vị) và từ phức (từ được cấu tạo từ hai hình vị trở lên). Trong từ đơn lại căn cứ vào số lượng âm tiết trong từ để phân thành từ đơn đơn âm và từ đơn đa âm). Dựa vào phương thức tạo từ người ta chia từ phức thành từ láy (từ được cấu tạo theo phương thức láy) và từ ghép (từ được cấu tạo theo phương thức ghép). b. Trong số các từ: mắt, tai, mũi, xe, hát, tai mắt, xe đạp, ca hát, xanh ngắt, đỏ chót, xanh, đỏ, xanh xanh, đo đỏ, đỏ đắn, nhỏ nhắn, xinh xắn, nhỏ, xinh... nếu xét về số lượng các hình vị có thể phân chúng thành: các từ đơn: mắt, tai, mũi, xe, hát, đỏ, xanh, nhỏ, xinh... và các từ phức: tai mắt, xe đạp, ca hát, xanh ngắt, đỏ chót, xanh xanh, đo đỏ, đỏ đắn, nhỏ nhắn, xinh xắn... Trong số các từ phức lại có thể chia thành các từ ghép (trong đó có các từ ghép hợp nghĩa: tai mắt, ca hát; các từ ghép phân nghĩa: xe đạp, xanh ngắt, đỏ chót) và các từ láy: xanh xanh, đo đỏ, đỏ đắn, nhỏ nhắn, xinh xắn... Thông tin phản hồi cho hoạt động 3 a. Từ đơn là những từ do một hình vị tạo nên. Đa số các từ đơn tiếng Việt là các từ đơn đơn âm, ví dụ: sông, núi, nhà, cửa, bút, quạt, máy... nhưng có một số là các từ đơn đa âm. Số các từ này có thể là các từ đơn đa âm thuần Việt: bồ kết, chèo bẻo, ễnh ương.. nhưng cũng có thể một số trong đó là các từ vay mượn: mì chính, cà phê, mít tinh, căng tin...

Phần lớn các từ đơn tiếng Việt là yếu tố nhiều nghĩa: Chân: chân bàn, chân ghế, chân trời, chân nâng... Tay: tay nắm, tay đòn, tay vịn, tay chơi, tay chèo... Về mặt ngữ nghĩa, các từ đơn không lập thành hệ thống ngữ nghĩa như các từ ghép hoặc các từ láy mà mỗi từ có một kiểu ngữ nghĩa riêng. Về mặt lịch đại, các từ đơn có thể được hình vị hoá để tạo ra hàng loạt từ phức. Thông tin phản hồi cho hoạt động 4 Từ láy là sản phẩm của phương thức láy – láy lại toàn bộ hay bộ phận hình thức ngữ âm của hình vị gốc (hình vị mang nghĩa từ vựng). Trong tiếng Việt, có một số từ mà giữa hai yếu tố cấu tạo có quan hệ với nhau về âm. Ví dụ: thằn lằn, chuồn chuồn, thì thào, róc rách, mặt mũi, chôm chôm, đi đứng, tóc tai, thướt tha, xinh xắn, đu đủ, may mắn, bối rối,... Nhưng chỉ một số ít trong đó là các từ láy: thì thào, róc rách, thướt tha, xinh xắn, đu đủ, may mắn, bối tối Những từ không xác định được hình vị cơ sở, tư cách hình vị của chúng cũng không rõ ràng, được gọi là những từ đơn có hình thức láy. – Còn những từ có hình thức láy nhưng cả hai hình vị đều có nghĩa từ vựng và có quan hệ với nhau về nghĩa thì đó chỉ là những từ ghép có hình thức ngữ âm ngẫu nhiên giống từ láy. – Với một số từ có một trong hai hình vị đã mất nghĩa: chùa chiền, tuổi tác, đất đai, chim chóc, thịt thà, máy móc... nhìn từ góc độ lịch đại có thể cho đây là các từ ghép hợp nghĩa. Nhưng xét theo đồng đại và nhấn mạnh vào ngữ âm thì có thể cho đây là các từ láy có nghĩa khái quát. a. Những tiêu chí phân loại từ láy: Người ta phân loại từ láy dựa vào hai tiêu chí sau: – Số lần láy trong mỗi từ để chia từ láy thành từ láy đôi, láy ba và từ láy tư. Ví dụ: Các từ láy đôi: xinh xắn, nhỏ nhắn, ngay ngắn...; từ láy ba: sạch sành sanh là sản phẩm của lần láy thứ nhất. Các từ láy tư: mõm mòm mom, cuống cuồng cuồng, lấp la lấp lánh, ỡm à ỡm ờ... là sản phẩm của lần láy thứ hai. – Mức độ láy trong các từ láy đôi để chia chúng thành từ láy bộ phận (dễ dàng, lò dò, gọn gàng...) và từ láy toàn bộ (xanh xanh, đo đỏ, vàng vàng...). Các từ láy bộ phận lại có thể được chia thành từ láy âm (xinh xắn, gọn gàng, run rẩy...) và từ láy vần (lờ mờ, bỡ ngỡ, luóng cuống...). b. Nghĩa của từ láy Nghĩa của các từ láy được tạo thành do sự sắc thái nghĩa của các hình vị cơ sở. Dạng phổ biến nhất của sắc thái hoá ý nghĩa hình vị cơ sở là cụ thể hoá nghĩa của hình vị cơ sở (làm cho nghĩa của từ láy cụ thể, rõ nét, xác định hơn, hẹp hơn, gợi tả hơn, có giá trị biểu hiện và biểu cảm cao hơn so với hình vị cơ sở. Ví dụ:

run rẩy có giá trị biểu cảm và có nghĩa cụ thể hơn so với run; đần độn có nghĩa cụ thể hơn và được tăng cường hơn so với đần... Một số từ láy bị giảm nhẹ hoặc thu hẹp bớt nghĩa của các hình vị cơ sở. Ví dụ: Xanh xanh bị giảm nghĩa hơn so với xanh; đo đỏ giảm nhẹ nghĩa hơn so với đỏ... Một số từ láy có cùng khuôn vần và có cùng mô hình cấu tạo thường có cùng một giá trị ngữ nghĩa nào đấy. Ví dụ: vuông vắn, tròn trặn, lành lặn, thẳng thắn, ngay ngắn... thường diễn tả một tính chất đạt đến một sự chuẩn mực. Gợi ý giải bài tập: 1. Các từ láy trong các tập hợp từ đó là: thướt tha, mênh mông, tuổi tác, róc rách, lộp độp, êm ả, may mắn, thì thào, sạch sành sanh, khấp kha khấp khểnh... 2. Các từ láy sau có giống nhau về cách láy trong từng nhóm: – Nhóm 1: trong trẻo, bàng bạc, nhỡ nhàng... là kiểu láy âm, láy lại phụ âm đầu của các âm tiết: trong, bạc, nhỡ... Các từ láy cùng kiểu là: nhanh nhảu, nhảy nhót, mơ màng.... – Bắng nhắng, lòng thòng, lăn tăn... Đây là kiểu láy vần, phần vần của các âm tiết có nghĩa được láy lại còn phụ âm đầu thì thay đổi. Các từ láy cùng kiểu là: lấm tấm, lởm chởm, bung xung, bịn rịn.... 3. Hình thức ngữ âm của từ tiếng Việt có khả năng gợi tả, có giá trị biểu cảm cao. Trong câu thơ: Chim hôm thoi thót về rừng Đoá trà mi đã ngậm trăng nửa vành Thoi thót gợi cho người đọc cảm giác về sự không an toàn, không bình yên, hoàn toàn phù hợp với tâm trạng bồn chồn lo lắng của Kiều khi chuẩn bị trốn khỏi lầu Ngưng Bích. Thông tin phản hồi cho hoạt động 5 a. Các kiểu từ ghép trong tiếng Việt Căn cứ vào tính chất và đặc trưng về nghĩa của các hình vị có thể chia từ ghép tiếng Việt thành: – Từ ghép thực: Là từ ghép do hai hoặc hơn hai hình vị có ý nghĩa từ vựng hoặc vốn có nghĩa từ vựng kết hợp với nhau theo phương thức ghép. Ví dụ: nhà cửa, trâu bò, xe cộ, chợ búa... – Từ ghép hư: Là các từ ghép do hai hình vị không chỉ có nghĩa ngữ pháp ghép lại: để cho, chi bằng, vậy nên, có lẽ... Căn cứ vào tính chất của mối quan hệ giữa các hình vị và đặc trưng ngữ nghĩa của các từ có thể chia các từ ghép thực thành: – Từ ghép phân nghĩa (còn được gọi là từ ghép chính phụ, từ ghép phụ nghĩa, từ ghép bổ nghĩa...): Là các từ ghép có một hình vị chỉ loại lớn đứng trước làm hình vị chính và hình vị có tác dụng phân nghĩa của hình vị đứng trước. Các từ

ghép phân nghĩa có cùng hình vị chỉ loại lớn sẽ có cùng mô hình cấu tạo và có liên quan ngữ nghĩa với nhau. Nghĩa của các từ ghép phân nghĩa mang tính loại biệt, là sự cụ thể hoá, sắc thái hoá nghĩa của hình vị chỉ loại lớn. Mỗi từ chỉ một loại sự vật hiện tượng trong thực tế khách quan. – Từ ghép hợp nghĩa (còn gọi là tư ghép đẳng lập, từ ghép liên hợp, từ ghép láy nghĩa...): Là những từ ghép do hai hình vị tạo nên theo quan hệ đẳng lập. Trong đó, hai hình vị có quan hệ ngang hàng và cùng tham gia tạo nghĩa từ theo nghĩa tổng hợp hoặc khái quát hoá. b. Sự khác nhau về tính chất của hình vị máy với các hình vị kéo, đẩy, cưa, bào, chữ... trong các từ máy kéo. máy đẩy, máy cưa, máy bào, máy chữ... được thể hiện: máy là hình vị chỉ loại lớn, quyết định nghĩa và tính từ loại của cả từ. Từ hình vị máy có thể tạo ra rất nhiều từ giống nhau về mô hình cấu tạo và có liên quan với nhau về ý nghĩa. Các hình vị kéo, đẩy, cưa, bào, chữ...là các hình vị phụ, đóng vai trò phân nghĩa cho máy . Có được điều đó là vì các từ máy kéo. máy đẩy, máy cưa, máy bào, máy chữ... là các từ ghép phân nghĩa. Do tính chất mối quan hệ giữa các hình vị trong từ mà từ ghép phân nghĩa luôn đòi hỏi phải có một yếu tố chính quyết định tính từ loại và nghĩa của cả từ. Các yếu tố còn lại chỉ là các yếu tố phụ, có vai trò phân nghĩa cho yếu tố chính và cùng kết hợp đề tạo nên từ ghép phân nghĩa. c. Các hình vị cha, mẹ, ngày, đêm, vợ, chồng, thương, nhớ, nhà, cửa, qua, lại, xe, đạp, xe, máy, xe, thồ, xe, lu kết hợp theo các quan hệ khác nhau để tạo nên các kiểu từ ghép khác nhau trong tiếng Việt. Các hình vị cha, mẹ, ngày, đêm, vợ, chồng, thương, nhớ, nhà, cửa, qua, lại kết hợp với nhau theo quan hệ đẳng lập để tạo nên các từ ghép đẳng lập. Trong đó, các hình vị cấu tạo có quan hệ bình đẳng với nhau, cùng tham gia tạo nên nghĩa tổng hợp, tổng loại hoặc khái quát hoá. Trong các từ ghép đẳng lập, trật tự các yếu tố cấu tạo từ thường không thay đổi. Tuy nhiên có một số trường hợp có thể đảo ngược trật tự này mà không làm thay đổi hoặc chỉ làm thay đổi đôi chút nghĩa của từ. Ví dụ: cha mẹ có thể đảo lại thành mẹ cha; đêm ngày có thể đảo lại thành ngày đêm... mà nghĩa không thay đổi. Các từ ghép xe đạp, xe máy, xe thồ, xe lu... được tạo thành do kết hợp các hình vị xe, đạp, xe, máy, xe, thồ, xe, lu... theo quan hệ chính phụ. (Có thể xem thêm phần từ ghép phân nghĩa để giải thích trật tự giữa các hình vị cố định).

NGHĨA CỦA TỪ TIẾNG VIỆT Hoạt động 1: Phân tích các thành phần nghĩa của từ tiếng Việt Thông tin

1. Khi nghiên cứu về nghĩa của từ, có thể thấy có rất nhiều nhân tố có liên quan đến nghĩa của từ. Những nhân tố được coi là quan trọng nhất liên quan đến quá trình hình thành nghĩa từ vựng của từ là sự vật, hiện tượng được gọi tên, khái niệm được từ biểu thị và những yếu tố thuộc hệ thống ngôn ngữ. Có thể hình dung quá trình hình thành nghĩa của từ như sau: Sự vật, hiện tượng trong thực tế khách quan phản ánh vào tư duy con người thành các khái niệm (về sự vật, hiện tượng). Các khái niệm ấy đi vào hệ thống ngôn ngữ, được ngôn ngữ hoá trở thành nghĩa của từ. 2. Nghĩa của từ không phải là một khối không phân hoá mà nó là một hợp thể, phức thể gồm một số thành phần ý nghĩa: nghĩa biểu vật, nghĩa biểu niệm và nghĩa biểu thái. Có thể hình dung các thành phần nghĩa của từ như sau: một em bé ba tuổi chỉ có thể phân biệt người, hoặc các sự vật hiện tượng đã biết với nhau chứ chưa thể mô tả lại người hoặc các sự vật hiện tượng đó. Ví dụ những người hoặc những sự vật hiện tượng xung quanh như ông, bà, mẹ, bố hoặc bàn, ghế, giường, tủ... em bé chỉ có thể phân biệt ông với bà, bố, mẹ... hoặc chỉ biết phân biệt tủ với giường, bàn, ghế... chứ chưa thể giải thích được rằng ông là người đàn ông thuộc thế hệ sinh ra cha hoặc mẹ; hoặc chưa thể giải thích được tủ là đồ đựng, thường băng gỗ, hình hộp để đứng, có ngăn và cánh cửa, dùng để cất đồ. Như vậy, nghĩa mà em bé hiểu được theo tư duy trực quan, tư duy cụ thể chính là nghĩa biểu vật. Nghĩa này được người bản ngữ hiểu từ rất sớm. Còn nghĩa chỉ ra các thuộc tính, bản chất của sự vật hiện tượng, được người bản ngữ nhận thức nhờ một quá trình học hỏi, tích luỹ kinh nghiệm là nghĩa biểu niệm. Nghĩa này được hình thành trong quá trình tư duy trừu tượng. Khái niệm sự vật, hiện tượng trong thuật ngữ nghĩa biểu vật không chỉ là các sự vật hiện tượng mà còn là các hoạt động, tính chất và đặc điểm. Như vậy, cả danh từ, động từ hay tính từ đều có nghĩa biểu vật. Nhưng cũng cần hiểu rằng, nghĩa biểu vật không phải là các sự vật, hiện tượng, tính chất, đặc điểm... mà chỉ gợi ra sự vật, hiện tượng, tính chất, đặc điểm... Mỗi nghĩa biểu vật của từ là một mảnh, một mẩu của hiện thực khách quan được phản ánh trong từ, trong ngôn ngữ chứ không đồng nhất với sự vật, hoạt động, tính chất... tồn tại trong thực tế khách quan. Các sự vật hiện tượng này chỉ là những cá thể tồn tại đơn lẻ, cụ thể, phong phú đa dạng. Còn nghĩa biểu vật của từ lại mang tính khái quát. Nó chỉ cả chủng loại sự vật hiện tượng (trừ những danh từ riêng). Sự vật, hoạt động, tính chất.... phản ánh vào tư duy con người thành các khái niệm. Các khái niệm ấy được ngôn ngữ hoá trở thành nghĩa biểu niệm của từ. Như vậy, nghĩa biểu niệm của từ chứa đựng tất cả những hiểu biết của con người về những thuộc tính bản chất của sự vật, hiện tượng trong thực tế khách quan.

Nghĩa biểu niệm có thể phân định, chia thành các phần nhỏ. Mỗi phần nhỏ ấy là một nét nghĩa. Tập hợp các nét nghĩa ấy lại ta có một cấu trúc biểu niệm của từ. Để xác định được các nét nghĩa biểu niệm, người ta dựa vào mỗi thuộc tính bản chất của sự vật, hiện tượng được con người nhận thức. Ngoài nghĩa biểu vật và nghĩa biểu niệm, từ còn phản ánh tình cảm, xúc cảm, thái độ của người sử dụng ngôn ngữ. Thành phần nghĩa này gọi là nghĩa biểu thái. Ví dụ: hi sinh, từ trần, chết, toi, nghẻo... là các từ có cùng nghĩa biểu vật và biểu niệm, nhưng khác nhau về quan hệ chủ quan của người sử dụng với những chủ thể có quan hệ với nội dung được nói đến là “chết”. Hay nói cách khác, các từ này khác nhau về nghĩa biểu thái. Nhiệm vụ

Nhiệm vụ 1: Đọc phần thông tin cơ bản. Nhiệm vụ 2: Thảo luận nhóm các câu hỏi: – Phân biệt sự khác nhau giữa nghĩa biểu vật và nghĩa biểu niệm. – Phân biệt sự khác nhau giữa nét nghĩa và cấu trúc nghĩa biểu niệm. Nhiệm vụ 3: Các nhóm báo cáo kết quả thảo luận. Giáo viên nhận xét kết quả làm việc của các nhóm và đưa ra kết luận cuối cùng. đánh giá

1. Tìm nghĩa biểu vật và biểu niệm của từ đứng trong các câu sau: Từ

Nhiều nghĩa

Đơn nghĩa

Từ

máy tiện

du kích

hiền

chạy

đi

nhà sách

nhảy

học sinh

Nhiều nghĩa

Đơn nghĩa

– Em đứng1 bên cầu đợi anh. – Cô công nhân ấy đứng2 24 máy. – Ông ấy đã đứng3 ra giải quyết vụ việc này. – Quan điểm đó có đứng4 vững được không? 2. Tìm và giải thích nghĩa biểu thái của các từ sau: – Phu nhân trong câu sau: Trướng hùm mở giữa trung quân Từ công sánh với phu nhân cùng ngồi. (Truyện Kiều - Nguyễn Du)

– Hắn trong câu sau: Người ta càng khinh hắn, càng làm nhục hắn, hắn càng không biết nhục. (Tư cách mõ - Nam Cao) Hoạt động 2: Tìm hiểu hiện tượng nhiều nghĩa của từ Thông tin

Trong quá trình giao tiếp, để đảm bảo nhu cầu của xã hội ngày càng phát triển, ngôn ngữ ngày càng sáng tạo thêm các từ mới để biểu thị các sự vật, hiện tượng mới xuất hiện. Vốn từ vựng của ngôn ngữ được xuất hiện theo hai con đường: vay mượn hoặc sáng tạo thêm các từ mới, những hình thức âm thanh mới; tạo thêm những nghĩa mới cho những từ có sẵn để chỉ những sự vật, hiện tượng mới. Hiện tượng này cuối nên tính đa nghĩa của từ. Ví dụ:... Có thể thấy cùng một hình thức ngữ âm ăn nhưng có thể gọi tên nhiều họat động khác nhau. Một từ (một hình thức ngữ âm) có thể gọi tên nhiều sự vật hiện tượng, biểu thị nhiều khái niệm (khái niệm về sự vật hiện tượng) trong thực tế khách quan được gọi là từ đa nghĩa. Hiện tượng này được gọi là hiện tượng nhiều nghĩa của từ. Nhiệm vụ

Nhiệm vụ 1: Đọc phần thông tin cơ bản. Tìm một số từ nhiều nghĩa trong tiếng Việt. Nhiệm vụ 2: Thảo luận nhóm về các vấn đề sau: * Tìm các nghĩa trong từ nhiều nghĩa: chân, chạy... * Tìm sự khác nhau giữa các nghĩa trong từ nhiều nghĩa về – Quá trình phát triển – Đặc trưng, tính chất của nghĩa từ về các mặt: khả năng hoạt động, khả năng kết hợp, phạm vi sử dụng. * Căn cứ để phân loại nghĩa trong từ nhiều nghĩa. Nhiệm vụ 3: Các nhóm trình bày kết quả thảo luận. đánh giá

1. Đánh dấu tích vào những từ nhiều nghĩa trong số các từ sau: Từ

Nhiều nghĩa

Đơn nghĩa

Từ

Nhiều nghĩa

máy tiện

v

du kích

v

hiền

v

chạy

v

Đơn nghĩa

đi

v

nhà sách

v

nhảy

v

học sinh

v

2. Tìm các nghĩa trong từ nhiều nghĩa đầu. 3. Phân biệt nghĩa chính với nghĩa phụ, nghĩa tu từ và nghĩa gốc với nghĩa phái sinh.

Hoạt động 3: Tìm hiểu sự chuyển nghĩa của từ Thông tin

Trong quá trình giao tiếp để đảm bảo có đủ vốn từ đáp ứng sự phát triển của xã hội và nhu cầu giao tiếp của con người, ngôn ngữ liên tục phải sản sinh ra những từ mới những nghĩa mới. Một trong những cách thức sản sinh ra nghĩa mới tiết kiệm và phù hợp nhất đó là chuyển nghĩa từ. Có thể hiểu hiện tượng này như sau: Từ đơn hoặc từ phức, lúc mới xuất hiện chỉ có một nghĩa biểu vật. Sau một thời gian sử dụng, nó có thể có thêm các nghĩa biểu vật mới. Các nghĩa biểu vật mới xuất hiện ngày càng nhiều thì nghĩa biểu niệm của nó càng có khả năng biến đổi. Mỗi lần xuất hiện thêm một nghĩa mới là mỗi lần khả năng hoạt động, khả năng kết hợp của từ rộng hơn. Trong sự chuyển biến ý nghĩa của từ, giữa nghĩa đầu tiên và nghĩa xuất hiện sau có mối liên hệ nhất định. Nhiệm vụ

Nhiệm vụ 1: Đọc phần thông tin cơ bản; xác định nghĩa của từ nhiều nghĩa sau: mắt, miệng, cổ... Tìm sự liên quan giữa các nét nghĩa ấy Nhiệm vụ 2: Thảo luận nhóm về các nội dung sau: – So sánh các nghĩa trong từ nhiều nghĩa để tìm hiểu các phương thức chuyển nghĩa từ. – Tìm hiểu giá trị của việc chuyển nghĩa từ. Nhiệm vụ 3: Đại diện nhóm trình bày kết quả thảo luận của cả nhóm. đánh giá

1. Nhận xét về sự chuyển nghĩa của các từ sau: mũi, miệng, chân,... 2. Trình bày các phương thức chuyển nghĩa từ. 3. Xác định các phương thức chuyển nghĩa được sử dụng để tạo nghĩa mới của từ Cánh: – Bộ phận để bay của chim, dơi, côn trùng, có hình tấm, rộng bản, thành đôi, đối xứng nhau ở hai bên thân mình, có thể mở ra, khép vào.

– Bộ phận có hình cánh chim chìa ra hai bên thân máy bay. – Bộ phận lực lượng ở về một phía, một bên nào đó của một đội ngũ, một tổ chức. thông tin phản hồi

1. Thông tin phản hồi cho hoạt động 1 a. Đứng1, Đứng2, Đứng3, có chung nghĩa biểu vật: hoạt động của con người; có các nghĩa biểu niệm sau: – Đứng1 ở tư thế đứng thẳng chỉ có chân đặt trên mặt nền, chống đỡ cả toàn thân; phân biệt với nằm, ngồi. – Đứng2 Điều khiển ở tư thế đứng. – Đứng3 Tự đặt vào một vị trí, nhận lấy một trách nhiệm nào đó. Đứng4 có nghĩa biểu vật: Dạng tồn tại của sự vật hiện tượng; có nghĩa biểu niệm: tồn tại, không bị lật đổ. b. Nghĩa biểu thái của từ phu nhân: dùng trong trường hợp trang trọng bày tỏ sự tôn kính. Nghĩa biểu thái của hắn: hàm ý coi thường, coi rẻ. 2. Thông tin phản hồi cho hoạt động 2 a. Đánh dấu tích vào những từ nhiều nghĩa trong số các từ sau: b. Các nghĩa của từ nhiều nghĩa đầu: – Phần trên cùng của thân thể con người, hay phần trước nhất của thân thể động vật, nơi có bộ óc và nhiều giác quan khác. – Đầu của con người coi là biểu tượng của suy nghĩ, nhận thức. – Phần có tóc mọc ở trên đầu người. – Phần trước nhất hoặc phần trên cùng của một số vật. – Phần có điểm xuất phát của không gian hoặc thời gian; đối lập với cuối. – Phần ở tận cùng, giống nhau ở hai phía đối lập trên chiều dài của một vật. – Vị trí hoặc thời điểm thứ nhất, trên hoặc trước tất cả những vị trí, thời điểm khác. c. Phân biệt nghĩa chính với nghĩa phụ, nghĩa tu từ và nghĩa gốc với nghĩa phái sinh. – Theo quan điểm lịch đại, các từ nhiều nghĩa được xem xét trong quá trình phát triển, biến đổi nghĩa của từ. Theo cách này, người ta chia các nghĩa khác nhau của từ đa nghĩa thành hai loại: nghĩa gốc và nghĩa phái sinh: Nghĩa gốc là nghĩa đầu tiên mà từ biểu thị. Ví dụ: nghĩa gốc của từ đầu là: Phần trên cùng của thân thể con người, hay phần trước nhất của thân thể động vật, nơi có bộ óc và nhiều giác quan khác.

Nghĩa phái sinh là nghĩa xuất hiện sau nghĩa gốc, được hình thành trên cơ sở nghĩa gốc. Ví dụ: các nghĩa sau của từ đầu là các nghĩa phái sinh. – Theo quan điểm đồng đại, coi đối tượng để phân loại là các nghĩa hiện dùng của từ đa nghĩa. Tiêu chí phân loại này dựa vào đặc trưng, tính chất của nghĩa từ về khả năng hoạt động tự do hay lệ thuộc, khả năng kết hợp cao hay thấp, phạm vi sử dụng rộng hay hẹp để chia các nghĩa của từ thành nghĩa chính, nghĩa phụ và nghĩa tu từ. Nghĩa chính: là nghĩa cơ bản, làm nền tảng cho sự phát triển nghĩa của từ, là nghĩa hoạt động tự do, có tính độc lập, không hoặc ít phụ thộc vào văn cảnh, có khả năng kết hợp rộng nhất, là nghĩa được dùng nhiều nhất trong một thời đại nhất định (còn được gọi là nghĩa đen). Ví dụ: Mắt: cơ quan để nhìn của người hay động vật. Mũi: bộ phận nhô lên ở giữa mặt người hay động vật có xương sống, là cơ quan dùng để thở và ngửi. – Nghĩa phụ: là loại nghĩa đã được cố định hoá, nên nó là loại nghĩa trong ngôn ngữ, trong hệ thống. Nghĩa phụ còn được gọi là nghĩa bóng. Ví dụ: Mũi: Bộ phận có đầu nhọn nhô lên của một số của một số vật; Mắt: lỗ hở đều đặn trong các đồ đan; Mũi: Mỏm đất nhô ra biển. – Nghĩa tu từ là nghĩa tồn tại nhất thời trong một câu nói cụ thể nào đó mang tính sáng tạo, tính cá nhân, được hình thành trên cơ sở nghĩa chính và nghĩa phụ. Ví dụ: Nghĩa chỉ người công nhân của áo xanh, chỉ người nông dân của áo nâu; trong câu thơ sau: áo nâu cùng với áo xanh Nông thôn cùng với thị thành đứng lên Tuy nhiên, cần chú ý một điều, mức độ ổn định của nghĩa tu từ trong từng trường hợp không giống nhau. Nghĩa tu từ nào được nhiều người công nhận và sử dụng rộng rãitức là nó đã được xã hội hoá, thì dần dần sẽ đi vào ngôn ngữ và trở thành các nghĩa phụ. d. Mũi, miệng, cổ, sườn, đầu ... là những từ cùng chỉ tên một bộ phận cơ thể. Khi chuyển biến ý nghĩa, các từ này đều có thể chuyển theo cùng một hướng giống nhau. Ví dụ: mũi có thể được chuyển sang chỉ bộ phận của phạm vi đồ vật, vật thể địa lí như: mũi dao, mũi đất... Các từ miệng, cổ... cùng chỉ bộ phận cơ thể cũng có hướng chuyển nghĩa như vậy: Miệng giếng, miệng núi lửa, cổ chai, cổ áo, sườn đồi, sườn núi,... Ngoài ra, mũi còn chỉ năng lực cảm quan (mũi rất thính) và không ít những từ chỉ cơ thể cũng có khả năng như vậy: miệng lưỡi linh hoạt, đầu óc sáng suốt... ý

nghĩa biểu vật cùng thuộc một phạm vi, hoặc có ý nghĩa biểu niệm cùng một cấu trúc thì chuyển hướng theo cùng một hướng giống nhau. Xét nghĩa biểu niệm của từ đứng: Làm ngừng hoạt động dời chỗ, vốn trái nghĩa với từ chạy. Nhưng do sự chuyển nghĩa từ đứng mang thêm nghĩa Điều khiển máy trong câu: Chị ấy đứng được 24 máy trong một ca. Lúc này, đứng đồng nghĩa với chạy (Chị ấy chạy được 24 máy trong một ca). Như vậy, có thể thấy sự chuyển nghĩa có thể dẫn tới việc, nghĩa sau khác hẳn với nghĩa trước, Thậm trí ngay trong cùng một từ, sự chuyển nghĩa có thể khiến cho nó trở thành đồng nghĩa với từ đã từng trái nghĩa với nó. 3. Thông tin phản hồi cho hoạt động 3 a. Các phương thức chuyển nghĩa – ẩn dụ: Là hình thức lấy tên gọi của sự vật hiện tượng này để gọi tên sự vật hiện tượng khác nếu như giữa chúng có một sự giống nhau nào đó. Ví dụ: Dựa vào sự giống nhau về chức năng: đầu mối giao thông để sử dụng tên gọi của bến trong sông, bến đò để chỉ bến xe, bến tàu...; Dựa vào sự giống nhau về hình dạng để chuyển nghĩa của từ chân sang chỉ chân bàn, chân ghế, chân trời, chân mây... – Hoán dụ: Là hình thức lấy tên gọi của sự vật hiện tượng này để gọi tên sự vật hiện tượng khác nếu chúng luôn đi đôi với nhau trong thực tế. Ví dụ: Lấy tên gọi của cơ quan chức năng để gọi tên các chức năng: đầu chỉ trí tuệ, tim chỉ tình cảm, bụng chỉ tâm địa, mắt chỉ thị giác... b. Các nghĩa trong từ nhiều nghĩa cánh đều dựa vào một nét nghĩa tương đồng với nét nghĩa chính để chuyển đổi tên gọi. Vì vậy, phương thức được sử dụng để chuyển nghĩa trong từ là phương thức ẩn dụ.

Hoạt động 4: Tìm hiểu từ đồng nghĩa Thông tin

Các nhóm từ sau trong một số trường hợp có thể sử dụng để thay thế nhau: – hi sinh, từ trần, chết, tạ thế, bỏ mạng, bỏ xác... – lành, hiền, thuần tính... – mạnh, nặng (Rượu mạnh/ rượi nặng...) – to, mạnh (gió to/ gió mạnh) – tàu hoả, xe lửa, phi cơ, máy bay.... Nhiệm vụ

Nhiệm vụ 1: Tìm các từ có nghĩa giống nhau trong phần thông tin Nhiệm vụ 2: Xem băng hình: Tìm hiểu từ đồng nghĩa tiếng Việt. Trước khi xem băng, đọc hướng dẫn học theo băng hình (trang 284)

Nhiệm vụ 3: Thảo luận nhóm, – Thế nào là từ đồng nghĩa. – Căn cứ để xác định từ đồng nghĩa trong tiếng Việt – Tìm hiểu sự khác nhau giữa các từ đồng nghĩa để có thể đưa ra căn cứ phân loại từ đồng nghĩa. Nhiệm vụ 4: Tìm một số nhóm từ đồng nghĩa. Thảo luận nhóm để tìm hiểu giá trị của các từ đồng nghĩa đó. đánh giá

1. Chỉ ra các từ đồng nghĩa trong số các từ sau: lãnh đạo, đứng đầu, cầm đầu, bành trướng, mở rộng, chắp, phát triển, vá, hàn, can... 2. Phân loại các từ đồng nghĩa sau. Trình bày rõ căn cứ được sử dụng để phân loại: hi sinh, từ trần, chết, tạ thế, bỏ mạng, bỏ xác...; tàu hoả, xe lửa, xe hoả...; 3. Chỉ ra những nét nghĩa chung và riêng của các từ đồng nghĩa trong đoạn văn sau, chỉ ra giá trị của chúng: “Nghe chuyện Phù Đổng Thiên Vương, tôi thường tưởng tượng đến một trang nam nhi, sức vóc hơn người, nhưng tâm hồn hãy còn thô sơ và giản dị như tâm hồn của tất cả mọi người thời xưa. Tráng sĩ ấy gặp lúc quốc gia lâm nguy đã xông pha ra trận, đem hết sức khoẻ mà đánh tan giặc nhưng bị thương nặng. Tuy thế, ngưòi trai làng Phù Đổng vẫn còn ăn một bữa cơm (chỗ ấy nay lập đền thờ ở làng Xuân Tảo) rồi nhảy xuống hồ Tây tắm xong mới ôm vết thương lên ngựa đi tìm một rừng cây âm u nào, ngồi dựa một gốc cây to, giấu kín nỗi đau đớn của mình mà chết”. (Nguyễn Đình Thi)

Hoạt động 5: Tìm hiểu từ trái nghĩa Thông tin

Sau đây là một số cặp từ có liên quan về nghĩa: – Dài/ ngắn; tốt/ xấu; thiện/ ác; thật thà/ giả dối; lạc quan/ bi quan; tự do/ nô lệ; chính nghĩa/ phi nghĩa... – Già/ trẻ; già/ non; già dặn/ non nớt – Sống/ chết; chạy/ chết; chạy/ dừng; chạy/ đứng; – Khôn/ dại; no/ đói; vui/ buồn; xa/ gần; mua/ bán; – Nhạt/ đậm; nhạt nhoà/ đằm thắm; Nhiệm vụ

Nhiệm vụ 1: Đọc phần thông tin cơ bản, nhận xét về các cặp từ trái nghĩa trong phần thông tin. Nhiệm vụ 2: Thảo luận nhóm theo các câu hỏi:

– Từ trái nghĩa là gì? – Các kiểu từ trái nghĩa trong tiếng Việt? – Tìm giá trị của từ trái nghĩa. Đánh giá

1.Tìm những chỗ mắc lỗi trong các câu sau đây. Phân tích nguyên nhân mắc lỗi: – Em học sinh này trước kia rất ngoan ngoãn, nhưng bây giờ lại rất chăm chỉ. – Cô ấy thì hiền lành nhưng ông chồng lại chậm chạp. – Hàng ngày cô ấy rất dịu dàng nhưng hôm nay bỗng nhiên rụt rè hẳn. 2. Tìm các cặp từ trái nghĩa trong các văn cảnh sau, chỉ ra tiêu chí ngữ nghĩa chung làm cơ sở cho việc xác định các cặp từ trái nghĩa này và phân tích giá trị của cách dùng các từ trái nghĩa đó: – Khôn nhà dại chợ. – áo rách khéo vá hơn áo lành vụng may. – Lửa chiến tranh nay đã tắt rồi Mà lòng ta vẫn cháy không nguôi.

Hoạt động 5: Tìm hiểu từ đồng âm Thông tin

Sau đây là một số hiện tượng chơi chữ trong tiếng Việt có sử dụng từ đồng âm – Ruồi đậu đĩa xôi đậu, Kiến bò đĩa thịt bò. – Nhớ nước đau lòng con quốc quốc Thương nhà mỏi miệng cái gia gia. Nhiệm vụ

Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu và nhận xét nghĩa của các từ in nghiêng trong phần thông tin. Lấy thêm các ví dụ tương tự về hiện tượng này Nhiệm vụ 2: Thảo luận nhóm để tìm hiểu – Từ đồng âm là gì? – Đặc điểm của các từ đồng âm? – Giá trị của các từ đó? Nhiệm vụ 3: Các nhóm trình bày kết quả thảo luận. đánh giá

Phân tích cái hay của việc sử dụng các từ đồng âm trong bài ca dao sau:

Bà già đi chợ Cầu Đông Gieo một quẻ bói lấy chồng lợi chăng Thầy bói gieo quẻ nói rằng Lợi thì có lợi nhưng răng không còn. thông tin phản hồi

1. Thông tin phản hồi cho hoạt động 1 Có nhiều định nghĩa về từ nhiều nghĩa, các định nghĩa này thường chỉ nhấn mạnh một phương diện nào đó của từ đồng nghĩa nên còn có đôi chỗ chưa thoả đáng. Một quan niệm tương đối có sức thuyết phục là quan niệm dựa vào sự vận dụng những kết quả nghiên cứu về ngữ nghĩa. Theo quan niệm đó, từ đồng nghĩa là từ có quan hệ với nhau về ngữ nghĩa. Nói cách khác, quan hệ đồng nghĩa bắt đầu nảy sinh khi xuất hiện một nét nghĩa chung giữa các từ. Như vậy, có thể định nghĩa: từ đồng nghĩa là các từ khác nhau về hình thức âm thanh nhưng có chung ít nhất một nét nghĩa. Tuy nhiên, giữa các từ đồng nghĩa có mức độ đồng nghĩa cao thấp khác nhau, tuỳ thuộc vào số lượng nét nghĩa chung. Mức độ đồng nghĩa cao nhất (đồng nghĩa tuyệt đối) xảy ra khi tất cả các nét nghĩa của các từ đều trùng nhau. Mức độ đồng nghĩa thấp nhất khi các từ chỉ có chung một nét nghĩa. Phân loại từ đồng nghĩa: Căn cứ vào mức độ đồng nghĩa giữa các từ có thể chia từ đồng nghĩa tiếng Việt thành các loại: – Từ đồng nghĩa tuyệt đối: Là các từ đồng nhất về nghĩa biểu vật (cùng chỉ một sự vật hiện tượng trong thực tế khách quan), nghĩa biểu niệm (cùng diễn đạt một nội dung khái niệm như nhau, có hầu hết các nét nghĩa trùng nhau), nghĩa biểu thái (có cùng sắc thái biểu cảm như nhau) và một số sắc thái: địa phương/ toàn dân; ngoại lai/ thuần Việt. Loại từ này không nhiều trong ngôn ngữ. Chúng luôn cạnh tranh với nhau, nếu không có sự phân công ngữ nghĩa thì một số từ sẽ bị triệt tiêu. – Từ đồng nghĩa tương đối: Là các từ có một số nét nghĩa trùng nhau, đồng thời lại có một số nét nghĩa khác. Sự khác biệt này thể hiện ở các mặt: sự vật hiện tượng được biểu thị, khái niệm được biểu đạt, sắc thái biểu cảm và phạm vi sử dụng… Gợi ý giải bài tập 1. Các từ đồng nghĩa trong nhóm đó là: – lãnh đạo, đứng đầu, cầm đầu... – bành trướng, mở rộng, phát triển... – chắp, vá, hàn, can... 2. Các từ: hi sinh, từ trần, chết, tạ thế, bỏ mạng, bỏ xác...; là các từ đồng nghĩa tương đối (khác nhau về sắc thái biểu cảm)

Các từ: tàu hoả, xe lửa, xe hoả... là các từ đồng nghĩa tuyệt đối. Các từ đồng nghĩa trong đoạn văn là: trang nam nhi, tráng sĩ, người trai làng phù đổng. Các từ đồng nghĩa đó có chung một ý nghĩa biểu vật: chỉ Thánh Gióng, nhưng có các nét nghĩa khác nhau: Trang nam nhi: người con trai khí phách; tráng sĩ: oai phong, khoẻ mạnh; Người trai làng Phù Đổng: người con của dân làng... Cách sử dụng các từ ngữ đồng nghĩa ấy mang đến giá trị tu từ học lớn cho đoạn văn. Cùng nói về một nhân vật nhưng cách sử dụng từ của tác giả hết sức linh hoạt làm cho người đọc cảm thấy vẻ vừa thân thiện gần gũi vừa oai phong của Thánh Gióng. Cách diễn đạt này còn là cho đoạn văn sinh động có sức lôi cuốn người đọc. 2. Thông tin phản hồi cho hoạt động 2 Từ trái nghĩa là những từ khác nhau về ngữ âm, đối lập, trái ngược nhau về nghĩa. Tuy nhiên, định nghĩa này thường đi kèm với nhận xét cho rằng, các từ trái nghĩa phải là những từ thường có chung một ý nghĩa nào đó, chúng phải trái nghĩa trên một tiêu chí ngữ nghĩa nào đó. Ví dụ: dài – ngắn; xấu – tốt, thiện – ác... Như vậy, trái nghĩa là hiện tượng ngược với đồng nghĩa. Trái nghĩa xảy ra khi có hiện tượng phân hoá một cách cực đoan thành hai cực của cùng một nét nghĩa lớn. Ví dụ: Nét nghĩa “kích thước về khối lượng” khi phân hoá thành hai cực sẽ cho ta 2 nét nghĩa trái ngược nhau “có kích thước, khối lượng lớn” và nét nghĩa “có kích thước khối lượng nhỏ” cho ta các từ trái nghĩa: to, lớn – bé, nhỏ. ở cực có kích thước khối lượng lớn cho ta các từ đồng nghĩa: to, lớn, vĩ đại, khổng lồ, đồ sộ... ở cực có kích thước khối lượng nhỏ cho ta các từ đồng nghĩa; bé, nhỏ, tí hon, tí xíu, nhỏ xíu... Có thể thấy, trái nghĩa trước hết là một dạng quan hệ giữa các từ trong cùng một nét nghĩa lớn và xảy ra khi có hiện tượng phân hoá nghĩa ấy một cách cực đoạn thành hai cực. ở mỗi cực, ta có thể xác lập được một hệ thống các từ đồng nghĩa và hàng loạt từ (cùng đồng nghĩa với nhau) ở cực này sẽ trái nghĩa với hàng loạt từ (cùng đồng nghĩa với nhau) ở cực kia. Gợi ý giải bài tập: a. Những chỗ sai trong các câu sai trên là sử dụng từ không đúng. Các vế trong câu đòi hỏi sử dụng các từ trái nghĩa với nhau, nhưng các từ được sử dụng trong những hoàn cảnh đó không phải là các từ trái nghĩa. Ví dụ: – Trong câu: Em học sinh này trước kia rất ngoan ngoãn, nhưng bây giờ lại rất chăm chỉ.

Ngoan ngoãn không trái nghĩa với chăm chỉ; cách sửa: đổi lại từ để tạo nên hai về đối lập nhau. Ví dụ: Em học sinh này trước kia rất lười học, nhưng bây giờ lại rất chăm chỉ. – Trong câu: Cô ấy thì hiền lành nhưng ông chồng lại chậm chạp. Chậm chạp không phải là từ trái nghĩa với hiền lành. Chậm chạp phải được thay bằng độc ác; – Trong câu: Hàng ngày cô ấy rất dịu dàng nhưng hôm nay bỗng nhiên rụt rè hẳn. Câu trên có hai về đối ngược nhau phải sử dụng hai từ trái nghĩa, nhưng dịu dàng và rụt rè được sử dụng không trái nghĩa với nhau. Vì vậy, dịu dàng phải được thay bằng táo tợn. b. Các cặp từ trái nghĩa trong các văn cảnh đó là: khôn – dại nét nghĩa chung của cặp từ này là: khả năng suy xét và ứng phó với hoàn cảnh; rách – lành nét nghĩa chung của cặp từ này là: trạng thái của sự vật; khéo – vụng nét nghĩa chung của cặp từ này là: khả năng của con người thực hiện một hoạt động nào đó; tắt – cháy nét nghĩa chung của cặp từ này là: chịu hay không chịu tác động của lửa... c. Giá trị của các từ trái nghĩa – Quan hệ trái nghĩa giúp ta hiểu sâu hơn nghĩa của từ. – Từ trái nghĩa còn được sử dụng để hướng dẫn học sinh giải bài tập nghĩa của từ. – Các cặp từ trái nghĩa có sức biểu cảm rất lớn trong văn chương. – Các từ trái nghĩa là cơ sở tạo ra phép đối trong thơ ca, là một đặc trưng nổi bật về cấu trúc trong các thành ngữ, tục ngữ 3. Thông tin phản hồi cho hoạt động 3 Từ đồng âm là những từ giống nhau về hình thức ngữ âm nhưng khác nhau về ý nghĩa. Trong số các từ đồng âm có những từ đồng âm ngẫu nhiên, ví dụ: đường (trong con đường) và đường (tên một loại thực phẩm) có hình thức ngữ âm hoàn toàn giống nhau nhưng giữa chúng không hề có mối quan hệ nào. Chúng vốn là những từ hoàn toàn khác nhau và được gọi là các từ đồng âm ngẫu nhiên. Các từ đồng âm này chiếm đa số trong tổng số các từ đồng âm tiếng Việt. Nó được coi là các từ đồng âm điển hình nhất, tiêu biểu nhất. Ngoài những từ đồng âm ngẫu nhiên, trong tiếng Việt còn có những trường hợp từ đồng âm ít nhiều có cơ sở, có căn cứ. Ví dụ: ăn (hoạt động đưa thức ăn vào miệng) và ăn (trùng khít); đài (chỗ đất cao để làm lễ...) và đài (cơ sở phát thanh...) Chúng là các từ xuất hiện do tách rời nghĩa của một từ nhiều nghĩa. Một

số trường hợp đồng âm khác loại. Ví dụ: thịt (danh từ) / thịt (động từ); muối (danh từ)/ muối (động từ)... Gợi ý giải bài tập Bài ca dao trên đã sử dụng cặp từ đồng âm: lợi (tính từ chỉ lợi ích, lợi nhuận) trong câu hỏi của bà già và lợi (danh từ chỉ bộ phận cơ thể trong khoang miệng gắn liền với răng) trong câu trả lời của ông thầy bói tạo nên tình thế gây cười, cười bà già hỏi cưới chồng khi 70 tuổi.

Hoạt động 6: Tìm hiểu trường nghĩa Thông tin

Các từ trong hai tập hợp từ sau có liên quan với nhau về nghĩa: – Đầu, đuôi, mắt, mũi, nanh, vuốt, trống, mái, nhìn, ngửi, đánh hơi, vồ, xé, cào, gặm, nhấm, phi, phóng, trườn, bò... – Dao, cưa, búa, rìu, liềm, hái, đục, dùi, chàng, khoan, búa, vồ, dùi cui, giũa, mài, bào, giấy ráp... – Đá, gỗ, vuông, tròn, ngắn, dài, học sinh, viết, vẽ, học, ăn... (trong quan hệ với từ bàn). – Bàng bạc, dịu hiền, lung linh, trong trẻo, tròn, sáng, chú cuội, chị Hằng... (trong quan hệ với từ trăng). Nhiệm vụ

Nhiệm vụ 1: Đọc phần thông tin cơ bản. Tìm nét nghĩa chung trong các từ đó, chia các từ đó vào các nhóm có chung nét nghĩa nhỏ hơn. Nhiệm vụ 2: Thảo luận nhóm – Nhận xét về các từ thuộc các tập hợp từ nêu trong phần thông tin. – So sánh các nhóm từ đó. Nhiệm vụ 5: Từng nhóm trình bày kết quả thảo luận trước lớp. đánh giá

1. Xác lập trường nghĩa biểu vật về chủ đề: con người, nhà trường, gia đình, thành phố, nông thôn, công nghiệp... Nhận xét chung về trường nghĩa biểu vật. 2. Tìm các từ cùng trường nghĩa trong các câu sau. Phân tích giá trị biểu đạt thực tế của các từ này. Hôm qua em tới trường

Mẹ dắt tay từng bước, Hôm nay mẹ lên nương Một mình em tới lớp. Trường của em be bé Nằm lặng giữa rừng cây. Cô giáo em tre trẻ Dạy em hát rất hay. Hương rừng thơm đồi vắng, Nước suối trong thầm thì... Cọ xoè ô che nắng Râm mát đường em đi. (Minh Chính – Em đi học) 3. “Việc dạy từ ngữ theo các chủ đề, chủ điểm hiện nay ở trường tiểu học thực chất là dạy từ ngữ theo các trường biểu vật hoặc biểu niệm, cũng có nghĩa là dạy ngôn ngữ theo hệ thống” Bạn hiểu ý kiến trên như thế nào? Lấy các ví dụ trong sách giáo khoa Tiếng Việt để minh hoạ. thông tin phản hồi

Trường nghĩa là tập hợp của các từ căn cứ vào một nét nghĩa đồng nhất nào đó về ngữ nghĩa. Mỗi trường nghĩa là một tiểu hệ thống nằm trong hệ thống lớn là từ vựng của một ngôn ngữ. Dựa vào hai loại quan hệ cơ bản trong ngôn ngữ người ta chia các trường nghĩa thành hai loại: trường nghĩa ngang (còn gọi là trường tuyến tính) và trường nghĩa dọc (trường nghĩa trực tuyến). Trong trường nghĩa dọc có hai trường nghĩa nhỏ là trường biểu vật và trường biểu niệm. Kết hợp giữa trường nghĩa ngang và trường nghĩa dọc ta có trường liên tưởng. Trường biểu vật là sự tập hợp của những từ cùng biểu thị một phạm vi sự vật, hiện tượng trong thực tế khách quan. Trường biểu niệm là tập hợp các từ có chung một cấu trúc biểu niệm. Cơ sở để xác lập các trường biểu niệm là sự đồng nhất về ý nghĩa biểu niệm của từ. Sự phân chia thành trường biểu vật và trường biểu niệm là dựa vào sự phân biệt hai thành phần ngữ nghĩa: nghĩa biểu vật và nghĩa biểu niệm trong từ. Hai loại trường nghĩa này có quan hệ mật thiết với nhau.

Trường tuyến tính: Là trường được hình thành nhờ sự tập hợp tất cả các từ xuất hiện với từ trung tâm theo quan hệ hàng ngang trong cụm từ, trong câu. Để xác lập trường tuyến tính, người ta thường chọn một từ làm gốc rồi tìm những từ có thể kết hợp với nó thành một chuỗi tuyến tính. Trường tuyến tính có tác dụng làm sáng tỏ những quan hệ và cấu trúc ngữ nghĩa của các từ, làm sáng tỏ đặc điểm hoạt động của từ. Trường liên tưởng: Khi người ta nhắc tới một từ nào đó, nó sẽ gợi ra hàng loạt từ khác. Toàn bộ các từ này lập thành một tập hợp từ theo quan hệ liên tưởng. Tập hợp các từ này được gọi là trường liên tưởng. Do quan hệ giữa các từ trong trường liên tưởng là quan hệ liên tưởng mà quan hệ liên tưởng phụ thuộc vào tính thời đại, tính dân tộc và phụ thuộc và sự liên tưởng của mỗi cá nhân rất rõ nên trường liên tưởng có những đặc điểm: tính dân tộc; tính thời đại, tính cá nhân. Gợi ý giải bài tập 1. Cơ sở xác lập trường nghĩa biểu vật là sự đồng nhất nào đó trong ý nghĩa biểu vật của từ. Ví dụ xác lập trường nghĩa biểu vật con người: Con người nói chung: – Người nói chung xét về giới: đàn ông, đàn bà, nam, nữ... – Người nói chung xét về tuổi tác: trẻ em, nhi đồng, thiếu niên, thanh niên, cụ già, trung niên,... – Người nói chung xét về nghề nghiệp: thầy giáo, công nhân, kĩ sư, nông dân, thầy thuốc... – Người nói chung xét về chức vụ: giám đốc, chủ tịch, tổ trưởng, đội viên, bộ trưởng.... Hoạt động của con người: – Hoạt động trí tuệ: nghĩ, suy nghĩ, ngẫm, chiêm nghiệm, nghiền ngẫm, phán đoán, phân tích, tổng hợp, kết luận... – Hoạt động của các giác quan cảm giác: nhìn, trông, thấy, ngó, ngửi, nghe, sờ, nếm... – Hoạt động của con người tác động đến đối tượng: Hoạt động của tay: túm, nắm, xé, cắt, chặt,... Hoạt động của đầu: húc, đội... Hoạt động của chân: đá, đạp, xéo, giẫm, khoèo... – Hoạt động rời chỗ: đi, chạy, nhảy, trườn, di chuyển, vận chuyển... – Hoạt động thay đổi tư thế: đứng, ngồi, cúi, lom khom, ngửa, nghiêng, vắt chân... Nhận xét:

Trường biểu vật mang tính dân tộc, thể hiện đặc thù trong ngôn ngữ dân tộc. Ví dụ: trong tiếng Tày chỉ có một từ chỉ hoạt động ăn uống của con người: kin. trong khi đó, tiếng Việt có rất nhiều từ chỉ hoạt động này: ăn, uống, xơi, tọng, đớp...; hoặc trong tiếng Việt, để chỉ tính chất chưa chín, chưa được nấu chín, có các từ: tươi, sống, xanh... tiếng Tày chỉ có một từ đip . Có những từ chỉ có trong một trường (giảng, phán đoán, tư duy... chỉ có trong trường con người) nhưng cũng có những từ có thể nằm trong nhiều trường khác nhau. Từ càng nhiều nghĩa biểu vật càng có ý nghĩa khái quát thì càng có khả năng xuất hiện trong nhiều loại trường biểu niệm khác nhau. 2. Các từ thuộc trường nghĩa liên tưởng trong bài thơ,: Em bé trong gia đình mẹ, em...; em bé trong quan hệ với nhà trường: trường, lớp, cô giáo, dạy... em bé trong quan hệ với miền quê trung du: hương rừng, nước suối, cọ, đường... Các từ thuộc trường này có tác dụng liên kết các đoạn trong bài thơ, góp phần mô tả sinh động ngày đầu tiên đến lớp của em bé trung du trong quan hệ gia đình, nhà trường và quê hương đất nước với những tình cảm trong sáng, thân thiết: tình cảm của em bé với gia đình, với cô giáo và ngôi trường, với quê hương... 3. Việc dạy từ ngữ theo chủ đề, chủ điểm hiện nay trong các trường tiểu học thực chất là dạy từ ngữ theo các trường biểu vật hoặc biểu niệm , cũng có nghĩa là dạy ngôn ngữ theo hệ thống. Đó là cách dạy phù hợp với đặc trưng tính hệ thống từ vựng nói riêng và hệ thống ngôn ngữ nói chung, góp phần hình thành tốt hơn vốn từ vựng và cách thức sử dụng vốn từ đó cho học sinh tiểu học. Có thể lấy một vài chủ đề trong chương trình Tiếng Việt từ lớp 1 đến lớp 5 tiểu học để chứng minh điều này.

CÁC LỚP TỪ TIẾNG VIỆT Hoạt động 1: Tìm hiểu các lớp từ xét về nguồn gốc Thông tin

Các từ sau có trong vốn từ vựng tiếng Việt: – Tử tế, bằng hữu, cộng hoà, cứu cánh, yếu điểm, trung hậu, chế độ, chính trị, chính phủ... – Mít tinh, căng tin, lốp, săm, ghi đông, cà phê, len, dạ, bia, cốc tai, ten nit, ô xi, a xít... – Cha, mẹ, anh, em, mưa, nắng, nhanh, chậm, cà, rau, mua, bán, bếp núc, xe cộ, chợ búa...

Nhiệm vụ

Nhiệm vụ 1: Đọc và nhận xét nguồn gốc các nhóm từ trong phần thông tin. Nhiệm vụ 2: Thảo luận nhóm về: – Nguồn gốc của các lớp từ trong tiếng Việt: Các từ sẵn có trong tiếng Việt (từ thuần Việt); các từ vay mượn từ các ngôn ngữ khác. – Sự khác nhau giữa từ thuần Việt và các từ vay mượn. – Sự biến đổi của các từ ngữ vay mượn khi vào tiếng Việt. Nhiệm vụ 2: Từng nhóm trình bày kết quả thảo luận. đánh giá

1. Phân biệt giữa từ thuần Việt và các từ Hán – Việt. 2. Giá trị của các từ vay mượn trong hệ thống từ vựng tiếng Việt. 3. Tìm 10 từ Hán–Việt có thể thay thế bằng các từ thuần Việt, 10 từ Hán–Việt không thể thay thế được và 10 từ Hán–Việt có thể thay thế nhưng chỉ trong một hoàn cảnh nhất định. Giải thích hiện tượng trên. Hoạt động 2: Tìm hiểu các lớp từ xét theo phạm vi sử dụng Thông tin

Những từ sau đều có trong vốn từ vựng tiếng Việt: – Đa khoa, xét nghiệm, lâm sàng, hút, măng tu,... – Lên lớp, tiết, giờ tiêu chuẩn, giáo án, biên chế năm học, thi học kì, chấm bài, vào điểm, kế hoạch giảng dạy... – Sạ, ém, nhà trệt, ba, má, heo, mè, tô, chén... – Ra, vào, lên, xuống, ăn, uống, áo, quần, mây, gió, nhà, cửa... Nhiệm vụ

Nhiệm vụ 1: Đọc phần thông tin cơ bản, so sánh và nhận xét về phạm vi sử dụng của các nhóm từ đó. Tìm các từ chỉ sử dụng trong một địa phương nào đó và trong chính địa phương nơi mình sinh sống. Nhiệm vụ 2: Tìm một số thuật ngữ khoa học ở một số chuyên ngành mà các anh, chị đã biết. Tìm một số từ là tên gọi của một số động tác, dụng cụ thuộc một số nghề nghiệp mà bạn biết. Nhiệm vụ 3: Thảo luận nhóm: – Bạn hiểu thế nào là từ toàn dân, từ địa phương, thuật ngữ khoa học và các từ nghề nghiệp.

– So sánh các ví dụ đã tìm được về từ toàn dân, từ địa phương và các thuật ngữ khoa học và các từ nghề nghiệp để chỉ ra đặc điểm của chúng. Nhiệm vụ 4: Đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận trước lớp, giáo viên cho lớp thảo luận về kết quả các nhóm và rút ra kết luận. đánh giá

1. Xác định các từ địa phương trong các câu thơ sau đây. Phân tích giá trị, tác dụng của những từ địa phương ấy: – Rứa là hết chiều ni em đi mãi Còn mong chi ngày trở lại Phước ơi (Tố Hữu – Đi đi em) – Gan chi gan rứa mẹ nờ Mẹ rằng cứu nước mình chờ chi ai? (Tố Hữu – Mẹ Suốt) 2. Dựa vào những thuật ngữ trong ngành khoa học anh chị đã biết. Phân tích đặc điểm của các thuật ngữ khoa học. 3. Hãy phân biệt từ nghề nghiệp và các thuật ngữ.

Hoạt động 3: Tìm hiểu các lớp từ xét theo thời gian sử dụng Thông tin

Trong vốn từ tiếng Việt có những từ thường xuyên được sử dụng, nhưng cũng có những từ ra đời từ rất sớm, mang sắc thái cổ hiện nay rất ít hoặc không được sử dụng, chúng chỉ tồn tại trong thành ngữ, tục ngữ, trong văn thơ cổ. Ví dụ các từ:trốc, dấu, mảng, han, khó trong các tập hợp: Ăn trên ngồi trốc (thành ngữ), Con vua vua dấu, con châu chấu, châu chấu yêu (tục ngữ); Mảng vui quên cả lời em dặn dò (ca dao); Khó ở kinh thành thiếu kẻ han (Quốc âm thi tập);... Ngoài ra còn một số từ đã trở nên lỗi thời vì đối tượng biểu thị của chúng không tồn tại. Bình thường, các từ này ít được dùng đến. Ví dụ: thượng thư, trạng nguyên, hương cống, bảng nhãn, thám hoa, phó bảng, đội tây, nhà đoan... Nhiệm vụ

Nhiệm vụ 1: Đọc phần thông tin cơ bản Bạn hãy tìm thêm một số từ hiện nay không sử dụng trong giao tiếp. Nhiệm vụ 2: Thảo luận nhóm để tìm nguyên nhân biến đổi; giá trị của lớp từ cổ và lớp từ mới trong tiếng Việt. đánh giá

Phân biệt từ cổ và từ mới về giá trị và phạm vi sử dụng. thông tin phản hồi

1. Thông tin phản hồi cho hoạt động 1 Trong hệ thống từ vựng tiếng Việt, các từ thuần Việt chiếm một vị trí vô cùng quan trọng và làm cơ sở cho sự phát triển của từ vựng tiếng Việt. Tuy nhiên, trong hệ thống từ vựng tiếng Việt còn có một bộ phận từ ngữ được du nhập từ nước ngoài. Một căn cứ để phân loại các lớp từ ngữ là xét các lớp từ về nguồn gốc. 1. Phân biệt giữa từ thuần Việt và từ Hán–Việt Từ thuần Việt là những từ cơ bản, từ gốc tiếng Việt. Nó ra đời rất sớm và được dân tộc ta sử dụng từ thời thượng cổ đến nay. Nó là cơ sở của hệ thống từ vựng tiếng Việt. Từ thuần Việt có số lượng lớn và mang đậm tính dân tộc. Trong quá trình phát triển, các từ thuần Việt có những biến đổi về ngữ nghĩa và cách sử dụng. Tuy nhiên, lớp từ này vẫn chiếm vị trí rất quan trọng trong hệ thống từ vựng tiếng Việt. Từ Hán–Việt là các từ có nguồn gốc từ tiếng Hán, được du nhập vào tiếng Việt, được Việt hoá trong cách phát âm cho phù hợp với hệ thống ngữ âm tiếng Việt. Trong hệ thống từ vựng tiếng Việt, các từ thuần Việt luôn phản ánh trực tiếp và sinh động các sự vật hiện tượng trong đời sống, các từ Hán–Việt ngược lại, đa số các từ Hán – Việt phản ánh gián tiếp các sự vật hiện tượng trong đời sống. Để hiểu nghĩa của các từ này, người Việt luôn cần có từ thuần Việt để giải thích hoặc cần sử dụng từ điển. Ví dụ: từ Hán–Việt mã phải có từ thuần Việt ngựa để giải thích. Người Việt phải đến một trình độ hiểu biết nhất định mới có thể hiểu và sử dụng được từ Hán – Việt. Chính vì vậy, việc học tập từ Hán – Việt luôn trở thành một công việc cần thiết và quan trọng trong nhà trường. Với những trường hợp nghĩa của các từ Hán–Việt hình thành theo phương thức kết hợp và hợp nghĩa có thể dùng biện pháp chiết tự để giải nghĩa. Ví dụ: Phong ba có thể giải nghĩa bằng cách giải nghĩa của từng hình vị: phong là gió, ba là sóng; hải đăng: hải là biển, đăng là đèn... Với những trường hợp nghĩa gốc của các hình vị đã bị mờ đi, không rõ, hoặc khi vào tiếng Việt, nghĩa của các từ Hán – Việt đã bị tác động và biến đổi thì không thể sử dụng nghĩa gốc của các hình vị Hán–Việt để giải nghĩa. Ví dụ: đáo để: không thể sử dụng nghĩa gốc của đáo là đến và nghĩa gốc của để là đáy để giải thích mà lúc này cần sử dụng từ điển. Tuy nhiên, đa số các từ Hán–Việt có thể sử dụng biện pháp chiết tự để giải nghĩa. Đây là một trong những biện pháp hữu hiệu được sử dụng trong các bài tập giúp học sinh nhận biết nghĩa của các từ ghép Hán–Việt và mở rộng vốn từ tiếng Việt. 2. Giá trị của các từ vay mượn trong hệ thống từ vựng tiếng Việt

Từ vay mượn có một vị trí rất quan trọng trong tiếng Việt. Vay mượn là biện pháp bổ sung nhanh nhất vốn từ cho hệ thống từ vựng khi cần có từ mới mà hệ thống từ vựng chưa đáp ứng được. Có thể thấy đóng góp nhiều nhất và sâu rộng nhất trong hệ thống từ vựng tiếng Việt là lớp từ Hán–Việt. Do nhiều điều kiện thuận lợi, đến nay, lớp từ này xuất hiện trong tất cả mọi lĩnh vực trong đời sống của cộng đồng người Việt. Đặc biệt, với những sắc thái nghĩa trang trọng, cổ kính ưa biểu thị những khái niệm trừu tượng, khái quát, lớp từ này đã đóng góp rất nhiều cho sự thành công của nhiều tác phẩm văn chương Việt Nam và cho hệ thống thuật ngữ đặc biệt là hệ thống thuật ngữ khoa học xã hội. Các từ vay mượn từ ngôn ngữ khác như tiếng Anh, tiếng Nga, tiếng Pháp.... Các từ này ngoài việc làm phong phú cho hệ thống từ vựng tiếng Việt, còn đóng góp khá quan trọng cho hệ thống thuật ngữ khoa học tự nhiên tiếng Việt. 3. Từ Hán–Việt có thể thay thế bằng các từ thuần Việt: ví dụ, tàu hoả – xe lửa, phi cơ – máy bay, phi trường– sân bay... , – Từ Hán–Việt không thể thay thế được: độc lập, tự do, hạnh phúc, đàng hoàng... – Từ Hán–Việt có thể thay thế nhưng chỉ trong một hoàn cảnh nhất định: phu nhân– vợ, nhi đồng– trẻ em, phụ nữ, đàn bà... Sở dĩ có hiện tượng trên là do các từ Hán–Việt khi vay mượn vào tiếng Việt, có nhiều trường hợp đồng nghĩa hoàn toàn với các từ thuần Việt. Các từ này có thể được thay thế bằng các từ thuần Việt. Một số từ khác không có từ đồng nghĩa trong tiếng Việt, không thể sử dụng từ thuần Việt để thay thế. Một số từ Hán– Việt khác đồng nghĩa không hoàn toàn với các từ thuần Việt. Chỉ trong một hoặc ngữ cảnh phù hợp mới có thể sử dụng các từ thuần Việt để thay thế. 2. Thông tin phản hồi cho hoạt động 2 Xét theo mối liên hệ giữa các từ với xã hội, trong phạm vi sử dụng của chúng có thể thấy có những từ có phạm vi sử dụng rất rộng, nhưng có những từ chỉ được sử dụng trong một phạm vi nào đó; trong một địa phương, trong các ngành khoa học, hay trong một tập thể xã hội nhất định. Với các tiêu chí như vậy, có thể chia các từ tiếng Việt thành các lớp từ như sau: Từ toàn dân và từ địa phương; thuật ngữ khoa học và các từ nghề nghiệp. a. Từ toàn dân Là những từ toàn dân hiểu và sử dụng, là từ chung cho tất cả những người nói tiếng Việt khác nhau thuộc các địa phương khác nhau trên toàn lãnh thổ. Đây là lớp từ vựng cơ bản quan trọng nhất trong mỗi ngôn ngữ, làm cơ sở cho sự thống nhất ngôn ngữ trong một quốc gia. Lớp từ này còn là bộ phận nòng cốt của ngôn ngữ văn học; là cơ sở để cấu tạo từ mới cho vốn từ vựng. Lớp từ này thể hiện đầy đủ nhất những đặc điểm của từ vựng tiếng Việt.

Ví dụ: mưa, nắng, núi, sông, chân, tay, mặt, nhà, cửa, cuốc, cày, đi, đứng, cười, nói... b. Từ địa phương Từ địa phương là lớp từ chủ yếu được lưu hành và sử dụng trong một phạm vi hẹp, gắn với một hoặc một số địa phương nào đó. Ví dụ: Từ Nam Bộ: sầu riêng, măng cụt, mù u, xoài tượng, mít tố nữ... Từ Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh: mô, tê, rứa, chi, răng.... c. Thuật ngữ khoa học Là một bộ phận từ ngữ đặc biệt của ngôn ngữ chỉ các khái niệm khoa học gồm những từ và cụm từ cố định được dùng để biểu thị những sự vật hiện tượng, hoạt động, đặc điểm trong các ngành khoa học kĩ thuật trong các lĩnh vực chuyên môn khác nhau. Đặc điểm của các thuật ngữ khoa học: – Tính chính xác: Đặc điểm này thể hiện ở cả mặt ngữ nghĩa và hình thức. Về mặt ngữ nghĩa: thuật ngữ chỉ có thể có một cách hiểu rõ ràng. Khái niệm biểu hiện trong thuật ngữ là khái niệm chính xác của một khoa học cụ thể. Các thuật ngữ tự thân không mang nghĩa biểu thái. Thuật ngữ khoa học không chấp nhận tính nhiều nghĩa. Một thuật ngữ khoa học tốt nhất chỉ biểu thị một nghĩa. Về mặt hình thức: các thuật ngữ phải ngắn gọn, chặt chẽ. – Tính quốc tế: Các thuật ngữ được sử dụng để biểu đạt các khái niệm khoa học chung trong tất cả các quốc gia trên thế giới. Các thuật ngữ này là tài sản chung của toàn nhân loại. Về hình thức, hình thức ngữ âm của không ít các thuật ngữ trong các ngôn ngữ đều giống nhau hoặc gần giống nhau cùng xuất phát từ một gốc chung. – Tính hệ thống: Thuật ngữ có tính hệ thống tương đối chặt chẽ. Mỗi thuật ngữ đều chiếm một vị trí quan trọng trong hệ thống thuật ngữ nhất định. Nếu tách thuật ngữ ra khỏi hệ thống thì nội dung của thuật ngữ sẽ không còn nữa, nó sẽ bị hiểu khác đi: Ví dụ: nếu tách các thuật ngữ lớp, họ, giới, giống... ra khỏi hệ thống thuật ngữ sinh học, nó sẽ bị hiểu khác với nghĩa của nó khi còn ở trong hệ thống. d. Từ nghề nghiệp Từ nghề nghiệp là những từ biểu thị những những công cụ, những sản phẩm lao động và quá trình sản xuất của một ngành nào đó trong xã hội. Các từ này chủ yếu được lưu hành và sử dụng trong những người cùng một nghề. Gợi ý giải bài tập: – Các từ địa phương trong các câu thơ là: rứa, ni, nờ, răng, chi... Đây là các từ chỉ sử dụng ở miền Trung Việt Nam, tác giả đã sử dụng các từ này trong bài

thơ nhằm khắc hoạ sinh động hình ảnh em bé (câu 1) và bà mẹ (câu 2) của vùng quê Trung Bộ. – Phân biệt từ nghề nghiệp và các thuật ngữ. Về đặc trưng ngữ nghĩa, từ nghề nghiệp và các thuật ngữ có một số điểm giống nhau. ý nghĩa các từ nghề nghiệp cũng trùng với sự vật hiện tượng được gọi tên, trùng với khái niệm được biểu thị. Từ nghề nghiệp cũng mang tính đơn nghĩa và không mang sắc thái biểu cảm. Tuy vậy, từ nghề nghiệp vẫn mang những sắc thái riêng. Từ nghề nghiệp mang tính cụ thể, sinh động, nhiều màu, nhiều vẻ, một số từ có khả năng gợi hình ảnh. Vì vậy, mức độ khái quát của từ nghề nghiệp thấp hơn so với thuật ngữ. 3. Thông tin phản hồi cho hoạt động 3 Trong quá trình phát triển của các ngôn ngữ, để phù hợp với sự biến đổi và phát triển không ngừng của xã hội, nhiều từ mới xuất hiện. Các từ này góp một phần quan trọng đáp ứng nhu cầu giao tiếp của xã hội. Tuy vậy, cũng có rất nhiều từ bị thay thế bởi các từ đồng nghĩa tương ứng hoặc bị mất đi khi sự vật, hiện tượng nó biểu thị không còn tồn tại trong xã hội. Tất cả các từ mới xuất hiện hay đã mất đi sau một thời gian dài được sử dụng đã lập thành những lớp từ riêng biệt. Căn cứ để phân loại chúng chính là xét theo thời gian sử dụng. Theo căn cứ ấy, có thể chia các từ này thành hai nhóm: từ cổ và từ mới. Từ cổ là các từ ra đời từ rất sớm, mang sắc thái cổ, hiện nay chúng không được sử dụng nhưng còn tồn tại trong thành ngữ, tục ngữ và trong thơ văn cổ. Một số trường hợp đặc biệt, khi để khôi phục lại những sự vật, hiện tượng có tính chất lịch sử, hoặc gợi lại không khí lịch sử, người ta vẫn nhắc lại các từ này. Có thể dễ dàng nhận thấy sự xuất hiện của chúng trong các cuốn sách lịch sử hoặc trong các sáng tác văn học nghệ thuật về chủ đề lịch sử. Từ mới là những từ ngữ mới xuất hiện trong vốn từ vựng tiếng Việt trong khoảng thời gian gần đây. Chúng biểu thị những sự vật hiện tượng mới xuất hiện mà tiếng Việt chưa có tên gọi hoặc được sử dụng để thay thế những tên gọi cũ không còn phù hợp nữa. Sự xuất hiện của các từ mới thể hiện sự phát triển không ngừng của tiếng Việt. Các từ mới này còn góp phần làm phong phú hơn vốn từ vựng tiếng Việt, làm tiếng Việt đáp ứng tốt hơn nhu cầu giao tiếp trong xu thế hiện đại hoá và toàn cầu hoá hiện nay của nhân loại.

CỤM TỪ CỐ ĐỊNH TRONG TIẾNG VIỆT Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm và đặc điểm cụm từ cố định

Thông tin

Sau đây là một số số cụm từ cố định trong tiếng Việt: mẹ tròn con vuông; đầu voi đuôi chuột; cứng đầu cứng cổ; chuột chạy cùng sào; chuột sa chĩnh gạo, chẳng chóng thì chầy; nhà tranh vách đất; ruộng cả ao liền; mồm năm miệng mười... Nhiệm vụ

Nhiệm vụ 1: Kể thêm một số cụm từ cố định trong tiếng Việt mà bạn đã biết và đã sử dụng. Theo bạn, cụm từ cố định có giá trị thế nào trong quá trình sử dụng. Nhiệm vụ 2: Thảo luận nhóm Phân tích đặc điểm ngữ, đặc điểm cấu tạo và giá trị của cụm từ cố định dựa vào những cụm từ cố định mà bạn đã tìm trong nhiệm vụ 1. Nhiệm vụ 4: Các nhóm trình bày kết quả thảo luận. Thảo luận giữa các nhóm về đặc điểm ngữ nghĩa và cấu tạo của cụm từ cố định trong tiếng Việt. đánh giá

1. Tìm các cụm từ cố định trong số các đơn vị sau: nhà ngói cây mít; gần mực thì đen, gần đèn thì rạng; ruộng cả ao liền; chớp đông nhay nháy, gà gáy thì mưa; cứng đầu cứng cổ; tốt gỗ hơn tốt nước sơn... Phân biệt sự khác nhau giữa cụm từ cố định và các đơn vị còn lại. 2. Trình bày đặc điểm của cụm từ cố định. 3. Trình bày giá trị của cụm từ cố định.

Hoạt động 2: Phân loại cụm từ cố định Thông tin

Trong số các cụm từ cố định có những cụm từ có kết cấu chặt chẽ, bền vựng và có tính ổn định, hoàn chỉnh. Bên cạnh đó cũng có những cụm từ cố định có những đặc trưng gần với các cụm từ tự do... Người ta có thể căn cứ vào những đặc điểm như vậy để phân loại các cụm từ cố định. Nhiệm vụ

Nhiệm vụ 1: Hãy nhận xét về các đặc điểm cấu tạo, ngữ nghĩa và sự vận dụng của các nhóm cụm từ cố định sau: – Nói tóm lại, của đáng tội, không sớm thì muộn, chẳng nước non gì, nói vô phép, như đã nói trên...

– Mẹ tròn con vuông, nhà ngói cây mít, đầu trâu mặt ngựa, già néo đứt dây, giận cá chem thớt... Nhiệm vụ 2: Thảo luận nhóm: – Căn cứ để phân loại cụm từ cố định. – Những loại cụm từ cố định trong tiếng Việt. Nhiệm vụ 3: Các nhóm trình bày kết quả thảo luận, giáo viên nhận xét và đưa ra kết luận. đánh giá

1. Trình bày kết quả phân loại cụm từ cố định dựa vào đặc điểm cấu tạo, ngữ nghĩa và sự vận dụng. 2. Xếp các cụm từ cố định sau vào các nhóm dựa vào kết quả phân loại đó: rõ ràng là, chạch trong giỏ cua, cá mè một lứa, ruột đau như cắt, chắc chắn là, mặt như chàm đổ, nghỉ cho khoẻ, ruộng cả ao liền, tím gan tím ruột, nói tóm lại, nói cách khác... thông tin phản hồi

Thông tin phản hồi cho hoạt động 1: Trong hệ thống từ vựng tiếng Việt, có những đơn vị sẵn có được sử dụng tương đương như từ, có thể thay thế từ hoặc kết hợp với từ để tạo câu. Chúng được gọi là cụm từ cố định. Cụm từ cố định là những đơn vị sẵn có trong ngôn ngữ, thường gồm một tập hợp các từ đơn có kết cấu vững chắc, cố định, bất biến, không thể tách rời và có ý nghĩa hoàn chỉnh, dùng để gọi tên sự vật hiện tượng, biểu thị khái niệm. Chúng được sử dụng tương đương như từ. Có thể kết hợp với từ để tạo câu. Đặc điểm của cụm từ cố định – Về ngữ nghĩa: Nghĩa của các cụm từ cố định có tính chất mới chứ không bằng tổng số nghĩa của các yếu tố cấu thành. Ví dụ: Cả bốn yếu tố đầu, voi, đuôi, chuột trong cụm từ “đầu voi đuôi chuột” đều tập trung biểu thị một khái niệm mới: sự vật lúc khởi đầu có vẻ to tát, nhưng kết thúc lại không có gì. Người bản ngữ lĩnh hội và sử dụng các nghĩa chung, nghĩa toàn khối đó chứ không quan tâm tới nghĩa riêng của từng yếu tố. Ngoài ra, người bản ngữ cũng không chú ý tới tính có lí do, nguồn gốc xuất xứ của những cụm từ cố định ấy. – Về kết cấu: Kết cấu của các cụm từ cố định về cơ bản là chặt chẽ, ổn định, nhưng một số trường hợp vẫn có thể chêm, xen các yếu tố khác vào giữa hoặc thay đổi vị trí các vế trong cụm từ cố định. Đặc biệt, trong lời nói, cụm từ cố

định có thể có những biến thể, biến dạng khá phong phú: học như cuốc kêu ra rả mùa hạ, lúng túng như chó cún ăm vụng bột... Giá trị của cụm từ cố định – Cụm từ cố định ra đời góp phần bù đắp vào những chỗ thiếu hụt từ mà kho từ vựng tiếng Việt chưa đủ đáp ứng. Các cụm từ cố định có tác dụng gọi tên những sự vật hiện tượng chưa có tên gọi trong từ vựng. Cụ thể, cụm từ cố định biểu thị các trạng thái, các dạng thức, các khía cạnh khác nhau của cùng một sự vật hiện tượng: Biểu thị các dạng biểu hiện phong phú sinh động của mặt có các cụm từ cố định sau: mặt quắt tai dơi, mặt dơi tai chuột, mặt xanh như tàu lá, mặt đỏ như vang, mặt xanh như chàm đổ...; biểu thị hoạt động của tay có những cụm từ cố định sau: tay năm tay mười, tay dao tay thớt, tay xách nách mang... – Cụm từ cố định ra đời góp phần biểu thị một cách hàm súc, cô đọng thực tế khách quan, tình cảm, hay cảm xúc của con người. Có thể nói, mỗi cụm từ cố định là một bức tranh nho nhỏ về các sự vật, sự việc, cụ thể, riêng lẻ được nâng cao để nói về cái phổ biến, cái khái quát và trừu tượng được diễn đạt bằng các phương thức tu từ như ẩn dụ, hoán dụ, so sánh... Vì vậy, nghĩa của chúng mang tính biểu trưng rất cao, tính hình tượng rất đặc biệt. Ví dụ: để điễn đạt “tình thế đang lúc nguy ngập lại gặp may, có lối thoát” chỉ cần dùng một cụm từ cố định ngắn gọn và rất chính xác, sinh động: chết đuối vớ được cọc. – Do có tính hình tượng và tính biểu trưng cao, nên các cụm từ cố định dễ gây ấn tượng mạnh cho người đọc, người nghe. Hiệu quả diễn đạt, hiệu quả biểu hiện và biểu cảm của nó rất cao và rất sâu sắc. ở phương diện này, cụm từ cố định làm cho lời nói trở nên bóng bẩy, mang màu sắc văn chương và tăng sức thuyết phục. – Ngoài ra, cụm từ cố định còn giúp người sử dụng ngôn ngữ bày tỏ tình cảm, thái độ của mình một cách thích hợp, đúng lúc mang đến một hiệu quả tích cực, sâu sắc và thoả đáng. Gợi ý giải bài tập Các cụm từ cố định trong các đơn vị trên là: nhà ngói cây mít; ruộng cả ao liền; cứng đầu cứng cổ... Các cụm từ cố định này rất giống với các đơn vị còn lại (tục ngữ): Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng; Chớp đông nhay nháy, gà gáy thì mưa; Tốt gỗ hơn tốt nước sơn... về hình thức (chúng đều được lặp đi lặp lại trong lời nói, mang tính sẵn có, cố định) nhưng các cụm từ cố định chỉ tương đương với một khái niệm. Còn nghĩa của tục ngữ thường là một hoặc một số phán đoán. Về cấu trúc, các

cụm từ cố định thường chỉ là một thành phần, một bộ phận của câu, còn nghĩa của tục ngữ tương đương với một câu. Thông tin phản hồi cho hoạt động 2 Căn cứ vào đặc điểm cấu tạo, đặc điểm ngữ nghĩa và sự vận dụng, có thể chia cụm từ cố định thành thành ngữ và quán ngữ. – Thành ngữ là những cụm từ cố định có kết cấu chặt chẽ, bền vững và có ý nghĩa ổn định, hoàn chỉnh, thường được hiểu theo nghĩa bóng. Ví dụ: lên voi xuống chó, ruột để ngoài da... – Quán ngữ: Là những cụm từ cố định có những đặc trưng rất gần với cụm từ tự do. Đó là những cách nói, cách diễn đạt nhằm mục đích đưa đẩy, để chuyển ý hay để dẫn ý, để mở đề hay để gây chú ý, tạo tình huống giao tiếp, không khí giao tiếp: nói trộm vía, nói vô phép, Thuộc phạm vi quán ngữ còn có những tổ hợp mà kết cấu tương đối ổn định nhưng nghĩa ít hoặc không có tính thành ngữ, tính biểu trưng: nghĩa của cả tổ hợp gần giống với tổng số nghĩa của các yếu tố cấu thành: kéo bè kéo cánh; ăn ngon mặc đẹp; ăn sung mặc sướng... Các cụm từ cố định có thể phân vào các nhóm dựa trên kết quả phân loại trên là: Các quán ngữ: rõ ràng là, chắc chắn là, nghỉ cho khoẻ, nói tóm lại, nói cách khác...và các thành ngữ: chạch trong giỏ cua, cá mè một lứa, ruột đau như cắt, mặt như chàm đổ, ruộng cả ao liền, tím gan tím ruột...

TỪ TRONG HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP Hoạt động 1: Tìm hiểu sự hiện thực hoá của các bình diện của từ trong hoạt động giao tiếp Thông tin

Từ là đơn vị ngôn ngữ sẵn có, vốn tồn tại trong hệ thống ngôn ngữ và tồn tại trong tiềm năng ngôn ngữ của mỗi con người ở trạng thái tĩnh với các tiềm năng nhất định. Khi các cá nhân thực hiện hoạt động giao tiếp với nhau thì các từ cần thiết trong vốn từ được huy động và kết hợp với nhau thành các cụm từ, các câu, các ngôn bản để thực hiện các nội dung giao tiếp, làm cơ sở để các cá nhân đạt được mục đích giao tiếp. Chính khi tham gia trong hoạt động giao tiếp, từ mới bộc lộ rõ và cụ thể hoá các thuộc tính, các đặc điểm của các bình diện khác nhau của nó. Khi chuyển từ trạng thái tĩnh sang trạng thái hoạt động, từ cũng chuyển từ một dạng trừu tượng, khái quát sang dạng cụ thể sinh động. Nói cách khác, khi tham gia vào hoạt động giao tiếp cụ thể, các từ hiện thực hoá các thuộc tính, các đặc điểm

trừu tượng, mang tính tiềm năng của mình. Sự hiện thực hoá đó diễn ra ở các bình diện của từ: bình diện ngữ âm, cấu tạo, ngữ nghĩa và ở cả các thuộc tính ngữ pháp và chức năng của từ. Nhiệm vụ

Nhiệm vụ 1: Hãy đặt các câu với các từ có cùng hình thức âm thanh với từ chỉ. Nhận xét các từ chỉ ở trạng thái tĩnh và khi đặt chúng trong các hoạt động. Tìm các trường hợp có tổ hợp từ cá vàng xuất hiện. Nhận xét về cấu tạo của tổ hợp cá vàng trong các câu trên. Nhiệm vụ 2: Tìm các nghĩa trong từ nhiều nghĩa áo. Hãy nhận xét về nghĩa của áo trong các trường hợp cụ thể khi áo tham gia vào quá trình giao tiếp Nhiệm vụ 3: Tìm những vị trí mà một động từ có thể đảm nhiệm khi tham gia vào quá trình hoạt động và tìm những từ có thể kết hợp với các động từ trong quá trình này. Nhiệm vụ 4: Thảo luận nhóm về: – Sự hiện thực hoá của bình diện ngữ âm và cấu tạo của từ trong hoạt động giao tiếp. – Sự hiện thực hoá nghĩa của từ trong hoạt động giao tiếp. – Sự hiện thực hoá về thuộc tính ngữ pháp và chức năng của từ trong quá trình hoạt động. đánh giá

1. Hãy phân tích giá trị sự hiện thực hoá bình diện ngữ âm trong những trường hợp sau: – Con ruồi đậu mâm xôi, mâm xôi đậu. Con kiến bò đĩa thịt, đĩa thịt bò. – Gái tơ chỉ kén ngài quân tử. 2. Phân tích sự khác nhau về cấu tạo từ xe ngựa và ngựa xe trong các trường hợp sau: – Đi thăm phong cảnh Đà Lạt bằng xe ngựa, đó là một thú vui mà ai lên đây cũng phải thử một lần. – Xe ngựa lao xao giữa cõi trần Biết ai thiên tử biết ai thần – Dập dìu tài tử giai nhân Ngựa xe như nước, áo quần như nen. 3. Nhận xét của bạn về những trường hợp hiện thực hoá nghĩa của từ trong quá trình tham gia hoạt động giao tiếp của từ.

4. Các thuộc tính ngữ pháp và chức năng của từ tiếng Việt được hiện thực hoá trong quá trình giao tiếp như thế nào? Hãy lấy các dẫn chứng để minh hoạ. Hoạt động 2: Tìm hiểu sự biến đổi và chuyển hoá của từ trong hoạt động giao tiếp Thông tin

Trong hoạt động giao tiếp, từ còn có thể biến đổi và chuyển hoá những thuộc tính và các đặc điểm của nó. Sự biến đổi và chuyển hoá của từ cũng diễn ra ở các bình diện khác nhau của từ: bình diện ngữ âm, cấu tạo; bình diện ngữ nghĩa, bình diện ngữ pháp, bình diện chức năng và bình diện phong cách. 1. Bình diện ngữ âm và cấu tạo của từ Từ là một đơn vị có sẵn trong ngôn ngữ, nó là tài sản chung của xã hội và được các thế hệ lưu giữ bảo tồn và phát triển, được mỗi cá nhân tích luỹ để huy động vào các hoạt động giao tiếp. Chính vì vậy, các từ luôn có một hình thức ổn định và vững chắc, có tính định hình. Tuy nhiên, trong hoạt động giao tiếp, mặt ngữ âm và cấu tạo của từ lại có thể có những sự biến đổi và chuyển hoá linh hoạt ở mức độ vừa đủ để cho các thành viên trong xã hội vẫn có thể nhận ra nó và vẫn thấy có sự thay đổi cho phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp và tạo ra hiệu quả giao tiếp thích hợp. Ví dụ: xanh lè xanh lè lè, đỏ lòm đỏ lòm lòm... Mặc dù có sự biến đổi và chuyển hoá rất sinh động nhưng sự biến đổi này vẫn diễn ra theo một số cách thức nhất định. 2. Bình diện ý nghĩa Hình thức âm thanh, hình thức cấu tạo và ý nghĩa của từ luôn gắn bó chặt chẽ với nhau và đều được hình thành, ổn định dần trong lịch sử phát triển của ngôn ngữ. Các bình diện này của từ đều được mỗi cá nhân lĩnh hội, tích luỹ và sử dụng trong hoạt động giao tiếp. Trong các hoạt động giao tiếp, ngoài việc hiện thực hoá ý nghĩa thì nghĩa của từ còn có thể biến đổi. Sự biến đổi này phụ thuộc vào từng hoàn cảnh giao tiếp, từng nhân vật giao tiếp nhất định, và tuỳ mục đích nhằm đạt hiệu quả thế nào trong hoạt động giao tiếp. Do vậy, những biến đổi này chỉ có tính cá nhân, nhất thời, có thể chỉ diễn ra một lần, không được lặp lại trong các hoạt động giao tiếp khác. Tuy vậy, những biến đổi này cũng không phải được diễn ra một cách tuỳ tiện, mà vẫn theo những cách thức và những quy tắc chung. Đó là những quy tắc chuyển nghĩa của từ. 3. Bình diện ngữ pháp Bình diện ngữ pháp của từ bao gồm các thuộc tính ngữ pháp, tạo thành bản chất ngữ pháp của chúng. Khi từ nằm trong hệ thống ngôn ngữ nó vẫn có những

thuộc tính ngữ pháp nhất định, nhưng từ tiếng Việt chỉ bộc lộ những thuộc tính này khi tham gia vào hoạt động giao tiếp, thông qua sự kết hợp với các từ khác, thông qua sự kết hợp cấu tạo với các đơn vị lớn hơn – các cụm từ, các câu và các ngôn bản. Cũng như các bình diện khác của từ, bình diện ngữ pháp cũng có thể biến đổi và chuyển hoá trong quá trình giao tiếp. Sự biến đổi và chuyển hoá này diễn ra thường xuyên và kết quả là từ có thêm những thuộc tính ngữ pháp khác. Ví dụ: 1) Tất cả các trẻ con ở xóm này, 2) Anh ấy tính rất trẻ con. Trẻ con kết hợp với các từ chỉ số lượng ở trước và các từ chỉ định ở sau tạo nên một cụm từ với nghĩa chỉ người. Khi đó chúng bộc lộ các thuộc tính ngữ pháp của danh từ. Còn trẻ con khi kết hợp với các phụ từ ở trước tạo nên một cụm từ với nghĩa chỉ tính chất, thì chúng hiện thực hoá các thuộc tính ngữ pháp của tính từ. 4. Bình diện chức năng của từ Trong ngôn ngữ có những từ luôn thực hiện một chức năng chuyên biệt, chức năng trong nội bộ hệ thống ngôn ngữ hoặc chức năng đối với hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ. Ví dụ: từ đã từ lại thường thực hiện chức năng của một hư từ phụ thuộc, nó thường đi trước một vị từ (động từ, tính từ) và thực hiện chức năng làm dấu hiệu cho ý nghĩa thời – thể của vị từ: Nó đã đến. (hoạt động xảy ra và kết thúc rồi); nó lại đến. (Hoạt động đồng nhất trong các hoàn cảnh khác nhau). Bên cạnh đó còn có nhiều từ có thể đảm nhiệm nhiều chức năng khác nhau. Đó là các từ nhiều nghĩa và có thể có nhiều thuộc tính ngữ pháp khác nhau. Trong hệ thống ngôn ngữ, những chức năng khác nhau như thế dều tồn tại ở dạng tiềm tàng. Chúng chỉ được hiện thực hoá khi tham gia trong hoạt động giao tiếp. Ví dụ: từ ai có chức năng biểu hiện cái mà người nói (viết) chưa biết, là chức năng thuộc về lĩnh vực miêu tả của từ. Nó còn có thêm chức năng thực hiện hành vi hỏi, và hành vi phiếm chỉ... Tuy nhiên, hiện tượng này dường như vẫn chưa đáp ứng đủ các nhu cầu nhận thức, giao tiếp của con người nên trong hoạt động giao tiếp, thường xuyên diễn ra sự chuyển hoá chức năng của từ. Ví dụ: thầy giáo, cô giáo, giáo sư... là các từ dùng để chỉ người làm nghề dạy học. Nhưng các từ này có thể chuyển hoá sang chức năng xưng hô, tuy chức năng này không thay thế chức năng biểu vật. 5. Bình diện phong cách Trong hệ thống ngôn ngữ có những từ có thể hoạt động trong nhiều phong cách khác nhau, nhưng cũng có những từ mang đặc điểm của một phong cách nhất định và chủ yếu hoạt động trong phong cách đó. Ví dụ: cãi chày cãi cối (khẩu ngữ): cố cãi, cãi liều không có lí lẽ thích đáng. ở ví dụ này, từ điển ghi nhận

nghĩa, đặc điểm ngữ pháp động từ và sắc thái khẩu ngữ của từ. Tuy nhiên, trong hoạt động giao tiếp, ở từ thường diễn ra những sự biến đổi chuyển hoá các đặc điểm này. Nhiều từ được chuyển đổi từ phong cách ngôn ngữ này sang phong cách ngôn ngữ khác, hay có sự thâm nhập giữa các phong cách theo dụng ý của người sử dụng nhằm nâng cao hiệu quả giao tiếp. Có nhiều trường hợp, các từ ngữ thuộc phong cách khẩu ngữ được sử dụng trong các văn bản chính luận và có những trường hợp ngược lại, có những từ chuyên dùng trong phong cách ngôn ngữ hẹp lại có thể được chuyển hoá sang sử dụng trong lĩnh vực sinh hoạt đời thường. Tóm lại, tất cả các sự chuyển hoá của từ trong các bình diện ban đầu có thể là những hiện tượng mang tính chất cá nhân, nhất thời diễn ra trong một hoàn cảnh giao tiếp nhất định. Nhưng nếu nó được tái hiện, được cộng đồng chấp nhận thì sẽ có tính ổn định và được dùng trong giao tiếp xã hội rộng rãi. Nhiệm vụ

Nhiệm vụ 1: Đọc phần thông tin cơ bản. Nhiệm vụ 2: Tìm ví dụ về những trường hợp từ biến đổi về hình thức ngữ âm và cấu tạo trong hoạt động giao tiếp nhưng không bị biến đổi hoặc chỉ bị biến đổi chút ít về ngữ nghĩa. Ví dụ: máy bay phản lực phản lực; máy bay tiêm kích tiêm kích; bổ túc văn hoá bổ túc...; họp hành họp với chả hành... Tìm một số ví dụ về sự chuyển biến ý nghĩa của từ khi tham gia hoạt động giao tiếp. Tìm những trường hợp biến đổi về ngữ pháp, chức năng và phong cách của từ trong quá trình hoạt động. Nhiệm vụ 3: Thảo luận nhóm Tìm hiểu và nhận xét về sự biến đổi về ngữ âm, cấu tạo, ý nghĩa, ngữ pháp, chức năng và phong cách của từ khi tham gia vào quá trình hoạt động. đánh giá

1. Trình bày những kiểu biến đổi về hình thức ngữ âm và cấu tạo của từ tiếng Việt trong quá trình hoạt động. 2. Hãy nhận xét về hiện tượng sử dụng các từ thuộc phong cách khẩu ngữ trong “Tuyên ngôn độc lập” của Hồ Chí Minh. Phân tích giá trị của hiện tượng này. thông tin phản hồi

Thông tin phản hồi cho hoạt động 1 1. Trong ngôn ngữ, có nhiều từ có cùng một hình thức ngữ âm, khi chưa sử dụng trong giao tiếp, sự khác nhau về ý nghĩa, về bản chất ngữ pháp, về chức năng trong giao tiếp về sắc thái phong cách... của các hình thức ngữ âm này khó có

thể phân biệt được. Chỉ khi tham gia trong hoạt động giao tiếp, hình thức âm thanh của từ đồng âm mới có thể liên hội với các bình diện bên trong của nó. Lúc đó chúng mới có khả năng bộc lộ bản thân mình. Ví dụ: – Con ruồi đậu mâm xôi, mâm xôi đậu. Con kiến bò đĩa thịt, đĩa thịt bò. – Gái tơ chỉ kén ngài quân tử. Trường hợp hai từ (với các nghĩa, các thuộc tính ngữ pháp khác nhau) cùng có mặt trong một câu. Nếu người nhận không nhận ra đó là sự hiện thực hoá của hai từ khác nhau thì không thể giải mã được câu đó. Nhưng khi phát hiện ra đó là hai từ khác nhau thì lập tức mọi điều trở nên sáng tỏ và những bất ngờ thú vị nảy sinh: trường hợp sử dụng các từ đồng âm: – Con ruồi đậu mâm xôi, mâm xôi đậu. Con kiến bò đĩa thịt, đĩa thịt bò. Có những trường hợp, trong câu chỉ có một từ đồng âm được hiện thực hoá, nhưng do ngữ cảnh mà khi lĩnh hội câu đó, người nhận lại liên tưởng đến những lĩnh vực khác, phạm vi khác từ đó nhận ra khả năng hiện thực hoá của một từ khác đồng âm với nó. Ví dụ: Gái tơ chỉ kén ngài quân tử. ở câu này, tơ có nghĩa là còn trẻ, từ chỉ là phụ từ chỉ phạm vi của hoạt động kén, từ kén còn có nghĩa là chon, lựa chọn. ngài với nghĩa là người. Cả câu với nghĩa người con gái trẻ chỉ chon người quân tử làm chồng mình. Tuy nhiên, do cùng có mặt trong câu, các từ trên lại gợi ra nghĩa của các từ đồng âm chỉ các sản phẩm trong nghề trồng dâu nuôi tằm: tơ, chỉ, kén, ngài... tạo ra bất ngờ thú vị cho người tiếp nhận. Như vậy, chỉ trong hoạt động giao tiếp các từ đồng âm mới hiện thực hoá rõ rệt hình thức bên ngoài và bình diện bên trong. Đồng thời, với thủ thuật chơi chữ, người ta lại cố ý để hiện thực hoá cùng một lúc các từ đồng âm với các nghĩa khác nhau ở cùng một hình thức âm thanh để đạt được mục đích của mình. 2. Sự khác nhau về cấu tạo từ xe ngựa và ngựa xe trong các trường hợp sau: 1) Đi thăm phong cảnh Đà Lạt bằng xe ngựa, đó là một thú vui mà ai lên đây cũng phải thử một lần. 2) Xe ngựa lao xao giữa cõi trần Biết ai thiên tử biết ai thần 3) Dập dìu tài tử giai nhân Ngựa xe như nước, áo quần như nen. Trong trường hợp 1), xe ngựa là từ ghép phân nghĩa chỉ một loại xe do ngựa kéo, phân biệt với xe bò, xe trâu, xe đạp... Trường hợp 2) và 3) xe ngựa và ngựa xe là sự hiện thực hoá cảu một từ ghép hợp nghĩa với nghĩa chỉ phương tiện đi lại nói chung ở thời cổ với nghĩa xe và

ngựa nói chung. Có thể đảo trật tự giữa hai từ này mà vẫn giữ nguyên nghĩa của nó. Như vậy, có thể thấy, chỉ trong hoạt động giao tiếp, hình thức ngữ âm và cấu tạo của từ mới được hiện thực hoá ở mức độ cụ thể rõ nét nhất. Lúc đó, từ mới hiện ra trong một vẻ xác định, cụ thể. 3. Nhận xét về những trường hợp hiện thực hoá nghĩa của từ trong quá trình tham gia hoạt động giao tiếp của từ. Nghĩa của từ khi chưa tham gia vào hoạt động giao tiếp còn mang tính trừu tượng, khái quát. Khi tham gia vào hoạt động giao tiếp, nghĩa của từ dần dần được cụ thể hoá ở các mức độ khác nhau. Có thể thấy sự hiện thực hoá về nghĩa của từ trong hoạt động giao tiếp là ở từ nhiều nghĩa. Tính nhiều nghĩa của từ được hình thành trong lịch sử, do nhu cầu của con người trong thực tiễn nhận thức, giao tiếp. Các nghĩa ấy được mỗi người lĩnh hội tiếp nhận và tích luỹ dần trong tiềm năng ngôn ngữ của mình. Chúng tạo nên một phần trong năng lực ngôn ngữ của con người tạo nên khả năng biểu hiện dồi dào phong phú của từ. Tuy vậy, tính nhiều nghĩa của từ chỉ là khả năng khi từ chưa tham gia vào hoạt đồng giao tiếp. Còn trong hoạt động giao tiếp từ chỉ hiện thực hoá một trong các nghĩa đó, các nghĩa khác nằm trong quan hệ tiềm tàng. Ví dụ: ăn là một từ nhiều nghĩa. Nhưng khi tham gia hoạt động giao tiếp: Trong vụ này ông ta ăn được 20 phần trăm hoa hồng Chỉ duy nhất nghĩa nhận lấy để hưởng là được hiện thực hoá. Đối với các từ đơn nghĩa, trong hoạt động giao tiếp nghĩa của từ vẫn có sự hiện thực hoá cụ thể hơn. Ví dụ: Chén trong tiếng Việt có nghĩa: đồ dùng để uống nước, uống rượu thường làm bằng sành, sứ, nhỏ và sâu lòng. Với nghĩa này, chén vẫn là tên gọi của tất cả các đồ vật có nghĩa như trên, chứ không phải là tên gọi của một cá thể nào cả. Hơn nữa, nghĩa của từ chén trên có phần trừu tượng hoá khỏi nhiều thuộc tính cụ thể của nó: như hình dáng, chất liệu, màu sắc, chức năng... Khi tham gia vào hoạt động giao tiếp chén sẽ được đặt trong mối tương quan với một đối tượng cụ thể trong hiện thực khách quan. Vì vậy, nghĩa của chén sẽ trở nên cụ thể và xác định. Như vậy, khi tham gia vào hoạt động giao tiếp, nghĩa của từ, kể cả các từ đơn nghĩa, được đặt trong mối tương quan với một đối tượng cụ thể, xác định, nghĩa là được quy chiếu vào một đối tượng xác định trong hiện thực khách quan. Nhờ vậy, nghĩa của từ trở nên cụ thể, xác định hơn. Ngoài ra, trong hoạt động giao tiếp, nghĩa của từ có thể được mở rộng hoặc thu hẹp hơn so với nghĩa chính của từ. Ví dụ chân chỉ là từ chỉ bộ phận cơ thể con người, nhưng trong hoạt động giao tiếp có thể chuyển sang chỉ một con người nào đó: chân gỗ...

4. Chỉ trong quá trình giao tiếp, các thuộc tính ngữ pháp và chức năng của từ tiếng Việt mới được bộc lộ. Đó là những thuộc tính và vai trò của từ khi tham gia vào cấu tạo những đơn vị lớn hơn. Ví dụ: từ đẹp khi được dùng để cấu tạo cụm từ hoặc để cấu tạo câu đã bộc lộ các thuộc tính ngữ pháp của mình thông qua sự kết hợp với những từ khác: – Kết hợp với các từ chỉ mức độ: rất, hơi, quá... – Tham gia cấu tạo câu, có thể đảm nhiệm vai trò vị ngữ trực tiếp. Ví dụ: Bông hoa này rất đẹp. Từ học khi được dùng để cấu tạo cụm từ hoặc cấu tạo câu mới bộc lộ các thuộc tính của mình thông qua sự kết hợp với: – Các từ chỉ mệnh lệnh: hãy, đừng, chớ... hoặc các từ chỉ thời gian: đã, sẽ, đang... Ví dụ: Hãy học ngay bây giờ! Đừng học nữa! Nó đang học. Tôi sẽ học vào thời gian tới... – Khi tham gia tạo câu, nó có thể làm vị ngữ trực tiếp: Nó học suốt cả ngày. Thông tin phản hồi cho hoạt động 2 1. Những kiểu biến đổi về hình thức ngữ âm và cấu tạo của từ tiếng Việt trong quá trình hoạt động. – Rút gọn hình thức ngữ âm và cấu tạo của từ: Hợp tác xã → hợp tác; vật lí → lí, điện thoại di động → di động... – Tách và xen kẽ: ăn uống − ăn với uống; cà phê → cà phê cà pháo... – Rút gọn và gộp lại: Phối kết hợp, ưu khuyết điểm, công nông ngư nghiệp... – Láy: Sách siếc, học hiệc, vợ viếc... 2. “Tuyên ngôn độc lập” là một văn bản chính luận được sử dụng trong một hoàn cảnh giao tiếp có tính chất trang trọng. ở đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt cho dân tộc Việt Nam tuyên bố trước toàn thế giới về quyền độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam. Nhưng trong “Tuyên ngôn độc lập”, ngoài các từ ngữ chuyên môn thuộc các lĩnh vực chính trị, xã hội và các từ đa phong cách còn có nhiều từ thuộc phong cách khẩu ngữ: thẳng tay, chém, bể máu, ràng buộc, dến xương tuỷ, cướp không, ngóc đầu... Các từ ngữ này được chuyển hoá và hoạt động giao tiếp này, không những không phá vỡ tính hệ thống nhất quán của phong cách văn bản mà còn tăng tính chất cụ thể, sinh động tạo nên tính hấp dẫn, thuyết phục của lời nói, góp phần vào chính sắc thái hùng hồn, đanh thép của bản Tuyên ngôn.

YÊU CẦU SỬ DỤNG TỪ TRONG GIAO TIẾP

Hoạt động:

Tìm hiểu các nguyên tắc dùng từ trong giao tiếp

Thông tin

Giao tiếp là hoạt động xã hội đòi hỏi ít nhất phải có hai người và mỗi người đều có thể đóng vai trò là người phát, người nhận (một cách đồng thời và trong các tình huống khác nhau). Muốn đạt được hiệu quả giao tiếp, thì mọi hoạt động giao tiếp phải tiến hành theo những nguyên tắc chung, những quy định chung. Những nguyên tắc này được hình thành trong thực tiễn, do sự thoả thuận, sự quy ước ngầm của xã hội. Việc dùng từ cũng phải tuân theo những nguyên tắc chung như ở các lĩnh vực khác. Những nguyên tắc này vừa là những yêu cầu hướng tới, cần đạt được trong việc dùng từ, vừa là những tiểu chuẩn để xác định và đánh giá việc dùng từ là đúng hay sai. Nhiệm vụ

Nhiệm vụ 1: Phân tích sự khác nhau của các từ sau về ngữ nghĩa và ngữ pháp: thù lao, cù lao, chót, trót, no, lo... Nhiệm vụ 2: So sánh sự khác nhau về nghĩa của các từ sau: ngoan cường, ngoan cố, thầm kín, thầm lặng... Nhiệm vụ 3: Thảo luận nhóm về các yêu cầu của việc lựa chọn từ ngữ trong văn bản. đánh giá

1. Tại sao phải dùng chính xác hình thức âm thanh của từ? 2. Thế nào là sử dụng từ đúng về nghĩa? Hãy phân tích trường hợp sử dụng từ thầm kín trong trường hợp sau: Hoạt động y tế cơ sở là hoạt động thầm kín. 3. Hãy nhận xét về việc sử dụng từ trong câu sau: – Do lượng mưa năm nay kéo dài nên đã gây nhiều thiệt hại cho mùa màng. – Những bệnh nhân không cần phải mổ mắt được khoa dược tích cực pha chế, điều trị bằng những thuốc tra mắt đặc biệt. Giải thích việc dùng từ đúng về đặc điểm ngữ pháp. 4. Nêu những yêu cầu của việc sử dụng từ trong văn bản. thông tin phản hồi

Thông tin phản hồi cho hoạt động 1 1. Từ là đơn vị hai mặt: âm thanh và ý nghĩa. Hai mặt này đều được xã hội công nhận. Vì vậy, khi sử dụng từ ngữ phải đảm bảo đúng với âm thanh được xã hội công nhận. Nếu không dễ làm cho người tiếp nhận không hiểu hoặc hiểu sai câu nói. 2. Dùng từ đúng ý nghĩa Khi sử dụng một từ cần đảm bảo đúng các mặt sau:

– Chỉ đúng hiện thực khách quan cần nói tới; – Biểu thị đúng khái niệm cần diễn đạt; – Phản ánh đúng thái độ, tình cảm của người viết đối với hiện thực khách quan được nói tới và với người đọc văn bản. Trong câu “Hoạt động y tế cơ sở là hoạt động thầm kín” cần xem xét trường hợp sử dụng từ thầm kín vì thầm kín có nghĩa âm thầm và kín đáo chỉ tâm trạng thái thầm lặng và được giữ kín, không để lộ ra ngoài. Nghĩa của thầm kín không phù hợp với nội dung biểu hiện trong câu trên. Có thể viết lại cho đúng: Hoạt động y tế cơ sở có thể không sôi động, không ồn ào nhưng vô cùng quan trọng. 3. Trong câu sau: – Do lượng mưa năm nay kéo dài nên đã gây nhiều thiệt hại cho mùa màng. Các từ lượng mưa và kéo dài không phù hợp với nhau về quan hệ kết hợp. Cần thay lượng mưa bằng mùa mưa hoặc kéo dài bằng lớn. – Những bệnh nhân không cần phải mổ mắt được khoa dược tích cực pha chế, điều trị bằng những thuốc tra mắt đặc biệt. Pha chế, điều trị có quan hệ kết hợp khác nhau. Pha chế không thể kết hợp cùng bệnh nhân trong trường hợp này. Từ là đơn vị để tạo câu. Ngoài hình thức và ý nghĩa thì từ còn có đặc điểm ngữ pháp. Đối với tiếng Việt, đặc điểm ngữ pháp của từ thể hiện rõ nhất ở khả năng kết hợp và chức năng ngữ pháp của từ trong câu. Khi tạo câu, cần tính toán và tuân theo những đặc điểm ngữ pháp của từ. 4. Yêu cầu của việc dùng từ trong văn bản: – Dùng từ phải đúng về mặt âm thanh và cấu tạo; – Dùng từ phải đúng về ý nghĩa; – Dùng từ phải đúng về đặc điểm ngữ pháp; – Dùng từ phải hợp với phong cách chức năng.

Hoạt động:

Tìm hiểu các các lỗi dùng từ và cách khắc phục

Thông tin

ở phần nguyên tắc dùng từ trong giao tiếp, chúng ta đã khẳng định dùng từ phải tuân theo một số yêu cầu nhất định. Vi phạm những điều đó sẽ mắc lỗi. Trong giao tiếp hàng ngày, người sử dụng thường mắc một số lỗi cơ bản. Có thể chỉ ra chúng và một số cách khắc phục đơn giản và hiệu quả. Nhiệm vụ

Nhiệm vụ 1: Đọc các câu sau, tìm các từ ngữ sử dụng không đúng: – Sự việc đó càng chứng tỏ sự tinh khiết, thuỷ chung của chị Dậu.

– Những người chiến sĩ dũng cảm đó không bao giờ khắc phụ kẻ thù. – Dạ dày cá chép chỉ lớn hơn thực quản một chút và có nhiều tuyến vị tiết dịch vị, có tác dụng tiêu hoá tôm tép, thức ăn và mọi loại mồi bắt được. – Đôi tay dài lòng khòng phụ hoạ với đôi cẳng chân dài nghêu. – Anh chiến sĩ rất ngoan cường và dũng cảm như con cà cuống chết đến đít còn cay. Nhiệm vụ 2: Thảo luận nhóm: – Tìm các lỗi thường mắc trong giao tiếp. – Đưa ra nguyên nhân và cách sửa. đánh giá

1. Trong các câu sau có mắc lỗi về từ ngữ hay không? Tại sao? – Bằng những nét chấm phá rất ít, tác giả đã dựng lại được cảnh người nông dân cầy ruộng. – Nhân dân ta phải đương đầu chống lại với một kẻ thù hung bạo nhất. Mình về với Bác đường xuôi Thưa rằng Việt Bắc không nguôi nhớ Người Nhớ Ông cụ mắt sáng ngời áo nâu túi vải đẹp tươi lạ thường 2. Trình bày một số lỗi cơ bản thường mắc, nêu cách sửa. Thông tin phản hồi cho hoạt động 2

1. Trong các câu sau 1) Bằng những nét chấm phá rất ít, tác giả đã dựng lại được cảnh người nông dân cầy ruộng. 2) Nhân dân ta phải đương đầu chống lại với một kẻ thù hung bạo nhất. 3)

Mình về với Bác đường xuôi Thưa rằng Việt Bắc không nguôi nhớ Người Nhớ Ông cụ mắt sáng ngời áo nâu túi vải đẹp tươi lạ thường

Câu 1) và 2) mắc lỗi về lặp từ ngữ vì trong câu có sử dụng các từ chấm phá, rất ít, đương đầu, chống lại gần nhau. Những từ này có nghĩa tương đương nhau nếu sử dụng như vậy sẽ mắc lỗi lặp từ, cần sửa lại bằng cách bỏ một trong hai từ trong các cặp từ ấy. Câu thứ ba: các từ bác, người, ông cụ... đồng nghĩa lâm thời với nhau, cùng chỉ một đối tượng. Tuy nhiên cách sử dụng từ như vậy là do chủ ý của tác giả, vừa làm sinh động thêm cách diễn đạt của mình vừa có tác dụng khắc hoạ rõ hơn

hình ảnh người lãnh tụ của dân tộc vừa vĩ đại lại hết sức gần gũi với người dân Việt Nam. 2. Những lỗi về từ cần tránh a. Dùng từ thừa, lặp Biểu hiện của lỗi: Trong một câu văn có hai từ, hoặc hai yếu tố giống nhau cả nghĩa lẫn âm hoặc khác về âm nhưng có nghĩa giống nhau. Cách sửa: Đọc, phát hiện và loại bỏ yếu tố trùng lặp. b. Dùng từ ngữ sai âm, sai nghĩa – Lỗi về âm Nguyên nhân do người viết nhầm lẫn giữa các từ khác nhau nhưng có hình thức âm gần giống nhau. Hiện tượng này tập trung ở các từ đa tiết có một âm tiết đồng âm và một âm tiết gần âm. Một số trường hợp do người sử dụng không nhớ chính xác âm của một số từ vay mượn nên hay mắc lỗi. Để khắc phục chúng ta cần thận trọng khi sử dụng các từ, các thuật ngữ vay mượn. Trong trường hợp chưa chắc chắn nên kiểm tra lại bằng từ điển. – Lỗi về nghĩa Do người viết không nắm được hiện thực khách quan mà từ biểu thị hoặc không nắm chắc khái niệm mà từ biểu thị, không hiểu hết sắc thái biểu cảm của từ. Cách phòng tránh lỗi: Chỉ dùng những từ ta đã hiểu rõ nghĩa, những trường hợp nghi ngờ nên kiểm tra lại trong từ điển. c. Dùng từ không đúng với khả năng kết hợp của chúng Về mặt ngữ pháp, mỗi từ chỉ có khả năng kết hợp với một số loại từ nhất định. Đặc biệt trong tiếng Việt, một số từ có khả năng kết hợp rất hạn chế với một số từ ngữ nhất định. Chính vì vậy, khi sử dụng từ cần chú ý đến khả năng này để tránh mắc lỗi. a. Dùng từ lạc phong cách Bên cạnh những từ được dùng trong nhiều kiểu văn bản thuộc các phong cách khác nhau, còn có một số từ chỉ sử dụng trong một số kiểu văn bản nhất định. Khi sử dụng từ không đúng phong cách sẽ không đạt hiệu quả giao tiếp cần có. Khi sử dụng từ ngữ cần chú ý tới đặc điểm này để tránh lỗi sử dụng từ lạc phong cách. b. Dùng từ sáo rỗng Khi viết, một số người hay bắt chước người khác một cách vô ý thức, không nắm được nghĩa và hoàn cảnh giao tiếp nhưng vẫn dùng lại một số từ có vẻ “kêu” nhưng không thích hợp với đối tượng và hoàn cảnh nói năng dẫn đến việc

mắc lỗi về sử dụng từ. Vì vậy trong khi sử dụng từ cần chú ý đến nghĩa từ và hoàn cảnh giao tiếp để sử dụng từ cho chính xác, thích hợp để tránh mắc lỗi. Kiểm tra (1 tiết) 1. Mục đích: – Giúp cho người học tự kiểm tra được những nội dung mình đã có được sau khi học xong phần Từ vựng ngữ nghĩa tiếng Việt hiện đại. – Giúp cho ngưòi dạy có thể kiểm tra trình độ của học sinh sau khi học. 2. Những nội dung cần kiểm tra: a. Nghĩa biểu vật và nghĩa biểu niệm của từ là gì? Xác định nghĩa biểu vật và nghĩa biểu niệm của từ xuân trong các câu sau: Xuân này kháng chiến đã vừa năm xuân. ôi những nàng xuân rất dịu dàng. Xuân ơi xuân em mới đến dăm năm. b. Nêu nội dung khái niệm nghĩa đen và nghĩa bóng trong sách giáo khoa Tiếng Việt 5 tập 2. Bạn có nhận xét gì về các định nghĩa hai khái niệm này của sách giáo khoa. c. Bạn hiểu thế nào về hiện tượng chuyển nghĩa của từ, lấy một số ví dụ về hiện tượng này. d. Phân biệt các từ trong hệ thống ngôn ngữ và các từ trong hoạt động giao tiếp. Lấy ví dụ chứng minh sự khác biệt này. e. Bằng những đặc điểm ngữ âm tiếng Việt, hãy giải thích hiện tượng thơ “thuận nghịch độc” trong tiếng Việt qua bài thơ sau: Đền Ngọc Sơn (khuyết danh) Linh uy tiếng nổi thật là đây Nước chắn hoa rào một khóm mây Xanh biếc nước soi hồ lộn bóng Tím bầm rêu mọc đã tròn xoay Canh tàn lúc đánh chuông ầm tiếng Khách vắng khi đưa xạ ngát bay Thành thị tiếng vang đồn cảnh thắng Rành rành nọ bút với nghiên này. Đọc ngược Này nghiên với bút nọ rành rành

Thắng cảnh đồn vang tiếng thị thành Bay ngát xạ đưa khi vắng khách Tiếng ầm chuông đánh lúc tàn canh Xoay tròn đá mọc rêu bầm tím Bóng lộn hồ soi nước biếc xanh Đây là thật nổi tiếng uy linh.

CHỦ ĐỀ 4: NGỮ PHÁP TIẾNG VIỆT Mục tiêu

Kiến thức – Liệt kê, lí giải được một số khái niệm ngữ pháp cơ bản: các phương thức ngữ pháp, từ loại và các loại từ, câu, các kiểu câu và thành phần câu, đoạn văn… – Lí giải được từ loại, cấu tạo các kiểu câu, thành phần câu, và đoạn văn trong hệ thống và trong hoạt động. Kĩ năng: Xác định và phân tích được từ loại, câu, đoạn văn. Sử dụng được các từ loại, các kiểu câu và đoạn văn đúng chuẩn mực. Thái độ Thấy được tác dụng của việc nghiên cứu ngữ pháp tiếng Việt đối với hoạt động giao tiếp và hoạt động nghề nghiệp sau này. Có ý thức vận dụng những hiểu biết về ngữ pháp tiếng Việt vào việc học tập tiếng Việt và các bộ môn khác.

Giới thiệu nội dung STT

Tên chủ đề

Số tiết

1

Một số khái niệm cơ bản

2

2

Từ loại tiếng Việt

5

3

Cụm từ tiếng Việt

3

4

Câu tiếng Việt

15

5

Đoạn văn

4

6

Văn bản

4

7

Kiểm tra

1

Tài liệu và thiết bị dạy học 1. Diệp Quang Ban. Giao tiếp văn bản, mạch lạc, liên kết, đoạn văn. NXB Khoa học Xã hội, 2003. 2. Diệp Quang Ban. Ngữ pháp tiếng Việt. NXB Giáo dục, 2005.

3. Lê Biên. Từ loại tiếng Việt. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2002 4. Cao Xuân Hạo (chủ biên). Ngữ pháp chức năng tiếng Việt, quyển 1. NXB Giáo dục, 1999. 5. Hoàng Thung, Lê A, Đinh Trọng Lạc. Tiếng Việt 3. NXB Đại học Sư phạm, 2003. 6. Nguyễn Minh Thuyết (chủ biên). Sách giáo khoa tiếng Việt 2, 3, 4, 5. NXB Giáo dục, 2005. 7. Bùi Minh Toán, Đặng Thị Lanh, Lê Hữu Tỉnh. Tiếng Việt, tập 1 và 2. NXB Giáo dục, 1996. 8. Uỷ ban Khoa học Xã hội Việt Nam. Ngữ pháp tiếng Việt. NXB Khoa học Xã hội, 1993.

ĐẠI CƯƠNG VỀ NGỮ PHÁP Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm về ngữ pháp và ngữ pháp học Thông tin

1. Ngoài các bộ phận ngữ âm và từ vựng – ngữ nghĩa, hệ thống ngôn ngữ còn có một bộ phận hết sức quan trọng là ngữ pháp. Theo quan niệm thông thường, ngữ pháp là toàn bộ các quy tắc, các luật lệ về cấu tạo và biến đổi từ, kết hợp các từ thành câu đồng thời còn là quy tắc cấu tạo của các đoạn văn và văn bản. Ngữ pháp học là chuyên ngành nghiên cứu về ngữ pháp của một ngôn ngữ. 2. Cũng theo cách phân chia truyền thống, Ngữ pháp học bao gồm hai phân ngành: Từ pháp học và Cú pháp học. Từ pháp học nghiên cứu các quy luật cấu tạo từ, các quy tắc biến đổi từ và từ loại. Cú pháp học nghiên cứu các quy tắc kết hợp từ thành cụm từ và câu. Để hoàn thành nhiệm vụ này, Cú pháp học phải giải quyết các vấn đề như: cấu tạo và các loại cụm từ, cấu tạo và ngữ nghĩa các câu và các loại câu. Tuy tách làm hai bộ phận nhưng giữa Từ pháp học và Cú pháp học có mối liên hệ mật thiết với nhau. Hiện nay, có xu hướng mở rộng phạm vi nghiên cứu của Ngữ pháp học tới cả lĩnh vực trên câu nên đối tượng nghiên cứu của Ngữ pháp học còn bao hàm cả việc nghiên cứu các đơn vị như đoạn văn và văn bản (đơn vị trên

câu). Xu hướng mở rộng này đã hình thành một phân ngành mới là Ngữ pháp văn bản. Nhiệm vụ

Nhiệm vụ 1: Dựa vào nội dung của thông tin trên đây, hãy kể và nêu nhiệm vụ nghiên cứu của các bộ phận trong chuyên ngành Ngữ pháp tiếng Việt. Nhiệm vụ 2: Bạn hãy phân tích mối quan hệ giữa việc nghiên cứu từ pháp và cú pháp tiếng Việt đánh giá

1. Theo các bạn, khi nghiên cứu về từ pháp và cú pháp tiếng Việt cần nhấn mạnh nghiên cứu những vấn đề gì? 2. Có hai cách phân loại từ ghép trong tiếng Việt như sau: Cách 1: – Từ ghép hợp nghĩa – Từ ghép phân nghĩa – Từ ghép ngẫu hợp Cách 2: – Từ ghép chính phụ – Từ ghép đẳng lập Theo bạn, cách phân loại nào là cách phân loại ngữ pháp? Tại sao?

Hoạt động 2: Tìm hiểu các đơn vị ngữ pháp Thông tin

Hệ thống ngôn ngữ gồm nhiều đơn vị khác nhau, có những đơn vị một mặt (hoặc chỉ có mặt hình thức mà không có mặt nghĩa, hoặc chỉ mang ý nghĩa); lại có những đơn vị hai mặt (hình thức và ý nghĩa). Loại đơn vị thứ hai là những đơn vị ngữ pháp. Nhiệm vụ

Nhiệm vụ 1: Dựa vào những kiến thức đã học về hệ thống tín hiệu ngôn ngữ, bạn hãy liệt kê và phân tích các đơn vị ngữ pháp trong tiếng Việt. Nhiệm vụ 2: Từ việc phân tích các đơn vị ngữ pháp, bạn hãy định nghĩa đơn vị ngữ pháp. Đánh giá

1. Xác định các đơn vị ngữ pháp trong trích đoạn sau:

Người Việt Nam ta ngày nay có lí do đầy đủ và vững chắc để tự hào với tiếng nói của minh. Và tự tin tưởng hơn nữa vào tương lai của nó. (Đặng Thai Mai) 2. Đánh dấu 3 vào những ô vuông khi từ được xem xét với tư cách là một đơn vị ngữ pháp Tìm hiểu từ về: – ý nghĩa biểu vật, biểu niệm, biểu cảm. – Tính hệ thống về nghĩa: đồng nghĩa, trái nghĩa, trường nghĩa. Tìm hiểu từ về: – Cấu tạo: các yếu tố cấu tạo, quan hệ giữa các yếu tố. – Đặc điểm ngữ pháp: từ loại, vai trò tạo câu và cụm từ.

Hoạt động 3: Xác định ý nghĩa, hình thức và phương thức ngữ pháp Thông tin

Sau đây là một số câu: 1) Sinh viên nghiên cứu khoa học. 2) Học sinh học bài. 3) Thủ môn đã ôm gọn quả bóng. Các từ khoa học, bài, bóng có ý nghĩa từ vựng cụ thể khác nhau nhưng đều có chung ý nghĩa: chỉ sự vật, đối tượng của hoạt động. Các ý nghĩa chung đó được gọi là ý nghĩa ngữ pháp. ý nghĩa sự vật là ý nghĩa tự thân ý nghĩa thường trực. ý nghĩa đối tượng là ý nghĩa quan hệ - ý nghĩa lâm thời. ý nghĩa ngữ pháp trong trường hợp này được biểu thị bằng một hình thức chung là trật tự từ (đứng sau động từ ngoại động). Trật tự sắp xếp này chính là hình thức ngữ pháp và theo đó cách thức dùng trật tự sắp xếp giữa các yếu tố để biểu thị ý nghĩa ngữ pháp được gọi là phương thức ngữ pháp. Có những phương thức ngữ pháp nằm trong bản thân từ (phương thức tổng hợp tính) lại có những phương thức nằm bên ngoài - phương thức phân tích tính (ví dụ như phương thức trật tự từ). Nhiệm vụ

Nhiệm vụ 1: Hãy kể, nêu ví dụ và phân tích một số ý nghĩa và phương thức ngữ pháp thường gặp trong tiếng Việt.

Nhiệm vụ 2: Bạn đang học tiếng Anh hay tiếng Pháp? Hãy kể, nêu ví dụ và phân tích một số ý nghĩa và phương thức ngữ pháp có trong ngoại ngữ đó. Nhiệm vụ 3: Trên cơ sở kết quả của việc thực hiện hai nhiệm vụ trên, các nhóm (theo tổ) hãy thảo luận và cử đại diện nhóm báo cáo kết quả thảo luận trước lớp về một số vấn đề sau: – Định nghĩa về ý nghĩa, hình thức và phương thức ngữ pháp; – Nêu và phân loại các ý nghĩa ngữ pháp; – Nêu và phân loại các phương thức ngữ pháp. đánh giá

1. Hãy xác định ý nghĩa ngữ pháp khái quát của mỗi nhóm từ sau: a. trắng, đen, tròn, méo, to, nhỏ, tốt đẹp, xanh tươi, thông minh b. nhà, cửa, bút, mực, máy móc, xe cộ, văn học, nghệ thuật c. ăn, uống, ngồi, nằm, nói, cười, đóng, mở 2. Hãy xác định ý nghĩa ngữ pháp và phương thức ngữ pháp của các từ in nghiêng trong các câu thơ sau: Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ (Hồ Chí Minh) 3. Trong câu sau đây, các hư từ có tác dụng như thế nào trong việc biểu thị ý nghĩa ngữ pháp? Những vùng đất hoang cỏ dại bao la của Tây Bắc đã và đang biến thành những ruộng đồng xanh tốt và xóm làng tươi vui.

Hoạt động 4: Tìm hiểu quan hệ ngữ pháp Thông tin

Để cấu tạo hệ thống và thực hiện chức năng giao tiếp, các đơn vị ngữ pháp phải kết hợp với nhau thành những đơn vị lớn hơn và cuối cùng thành câu, đoạn văn và văn bản. Trong sự kết hợp ấy, giữa các đơn vị ngữ pháp luôn có mối quan hệ với nhau. Quan hệ ngữ pháp chính là quan hệ giữa các yếu tố ngữ pháp này khi chúng tạo đơn vị ngữ pháp lớn hơn. Có nhiều loại quan hệ ngữ pháp, song tựu trung gồm ba quan hệ ngữ pháp khái quát sau đây: a. Quan hệ chủ vị là quan hệ giữa hai thành tố, trong đó một thành tố (chủ ngữ) biểu thị đối tượng được nói tới trong câu, còn thành tố kia (vị ngữ)

biểu thị nội dung nói về đối tượng ấy (về đặc trưng, hoạt động, nhận định ...). Ví dụ:

Sinh viên

//

làm bài tập nghiêm túc.

Quyển sách này

//

rất bổ ích.

Tôi

//

là sinh viên.

CN

//

VN

b. Quan hệ đẳng lập (quan hệ liên hợp, bình đẳng, song song....) Đây là quan hệ giữa các thành tố bình đẳng nhau. Trong quan hệ này, số lượng các thành tố có thể hơn hai, các thành tố có bản chất ngữ pháp giống nhau hoặc tương tự, có cương vị ngữ pháp giống nhau và thứ tự sắp xếp giữa chúng nhìn chung là linh hoạt (có thể thay đổi được). Ví dụ: Nữ sinh viên sư phạm // rất duyên dáng và thông minh. (rất thông minh và duyên dáng) c. Quan hệ chính phụ là quan hệ giữa thành tố chính và thành tố phụ. Quan hệ này có một số đặc điểm cơ bản sau: Về ý nghĩa: Thành tố phụ bổ sung ý nghĩa cho thành tố chính. Về ngữ pháp: Hai loại thành tố này không nhất thiết cùng bản chất ngữ pháp, thành tố chính quyết định bản chất ngữ pháp; chức năng ngữ pháp và quan hệ ngữ pháp của cả kết cấu với các yếu tố nằm ngoài kết cấu; trật tự giữa các thành tố khó thay đổi. Ví dụ: Đội bóng chuyền của trường ta đạt ngôi vô địch. Nhiệm vụ

Nhiệm vụ 1: Bạn hãy so sánh cách biểu thị quan hệ chủ vị giữa tiếng Việt với một ngoại ngữ mà mình được học. Nhiệm vụ 2: Thảo luận nhóm về chức năng ngữ pháp của các kết cấu được tạo thành bởi quan hệ chủ vị, chính phụ và đẳng lập. đánh giá

Tìm và phân tích các quan hệ ngữ pháp trong đoạn trích sau và cho biết chức năng của các kết cấu được tạo nên bởi các quan hệ ngữ pháp đó: Cả bọn hớn hở quay lại đầu đường Nguyễn Huệ, nơi một rừng mai vàng thắm đang rung rinh dưới nắng. (Trần Hoài Dương – Nắng phương Nam) thông tin phản hồi

Thông tin phản hồi cho hoạt động 1

Ngữ pháp là một bộ phận của hệ thống ngôn ngữ. Ngữ pháp là toàn bộ các quy tắc về cấu tạo, biến đổi kết hợp từ để tạo nên các đơn vị lớn hơn là cụm từ và câu, quy tắc cấu tạo đoạn văn và văn bản. Ngữ pháp bao gồm: từ pháp, cú pháp và ngữ pháp văn bản. Gợi ý giải bài tập: 1. Khi nghiên cứu từ pháp và cú pháp tiếng việt cần nhấn mạnh nghiên cứu cú pháp hơn từ pháp. Về từ pháp cần nhấn mạnh đến cấu tạo từ và từ loại. Về cú pháp, trọng tâm nghiên cứu là cụm từ, câu và các đơn vị trên câu (đoạn văn). 2. Cách phân loại ngữ pháp: cách thứ hai Thông tin phản hồi cho hoạt động 2 Đơn vị ngữ pháp tạo nên một hệ thống từ cấp độ thấp đến cấp độ cao: hình vị, từ, cụm từ, câu, đoạn văn và văn bản. Đơn vị ngữ pháp là đơn vị luôn có hai mặt: ý ngữ ngữ pháp và hình thức ngữ pháp. Gợi ý giải bài tập 1. Xác định các đơn vị ngữ pháp – Câu: hai câu. – Cụm từ: có nhiều cụm từ. Ví dụ: người Việt Nam ta, tự hào với tiếng nói của mình, tin tưởng hơn nữa vào tương lai của nó... – Từ: 20 từ (trừ các từ lặp) – Hình vị: 30 (trừ các hình vị lặp) 2. Đánh dấu vào ô vuông thứ hai Thông tin phản hồi cho hoạt động 3 ý nghĩa ngữ pháp là ý nghĩa khái quát, ý nghĩa chung được biểu thị bằng một hình thức ngữ pháp chung. Ví dụ:

Sinh viên – những sinh viên. Giáo viên – những giáo viên

Cột bên phải có ý nghĩa số nhiều, được biểu thị bằng hư từ “những”. ý nghĩa số nhiều ở trường hợp này là ý nghĩa ngữ pháp. Theo truyền thống, ý nghĩa ngữ pháp thường được phân theo hai cách: – ý nghĩa tự thân và ý nghĩa quan hệ ý nghĩa tự thân là ý nghĩa vốn có của đơn vị ngữ pháp (ví dụ như ý nghĩa thời, thể của động từ tiếng Anh, giống, số, cách của danh từ tiếng Nga...). ý nghĩa quan hệ là ý nghĩa nảy sinh trong quan hệ giữa các đơn vị ngữ pháp (ví dụ: ý nghĩa sở hữu, ý nghĩa chủ thể trong tiếng Việt...)

ý nghĩa thường trực và ý nghĩa lâm thời ý nghĩa thường trực là ý nghĩa thường trực vốn có, còn ý nghĩa lâm thời là ý nghĩa chỉ được xác định trong trường hợp nhất định. Ví dụ: Tôi đọc sách. “Sách” có ý nghĩa: sự vật, đối tượng. ý nghĩa đầu là ý nghĩa thường trực, còn ý nghĩa thứ hai là ý nghĩa lâm thời. • Phương thức ngữ pháp thường được chia làm hai nhóm: Nhóm các phương thức tổng hợp tính: sử dụng phụ tố, biến đổi căn tố, sử dụng trọng âm, láy, sử dụng ngữ điệu... Nhóm các phương thức phân tích tính: Sử dụng hư từ, sử dụng trật tự từ Gợi ý giải bài tập 1. a. Tính chất b. Sự vật c. Hoạt động 2. “Trăng”: chủ thể “Nhà thơ”: khách thể (Phương thức trật tự từ) Cả ba từ trên đều có nghĩa “sự vật” 3. “những”: số nhiều “của” : sở hữu “và”: đẳng lập “đã”, “đang”: thời gian Thông tin phản hồi cho hoạt động 4 Các đơn vị ngữ pháp khi được sử dụng trong hoạt động giao tiếp luôn kết hợp với nhau để tạo thành những đơn vị ngữ pháp lớn hơn. Bởi thế, giữa các đơn vị ngữ pháp xuất hiện các quan hệ ý nghĩa ngữ pháp. Quan hệ ngữ pháp là quan hệ giữa các đơn vị ngữ pháp với nhau trong lời nói.Thường có ba loại quan hệ: quan hệ chủ vị, quan hệ đẳng lập và quan hệ chính phụ. Gợi ý giải bài tập Các câu có hai loại quan hệ ngữ pháp: quan hệ chính phụ và quan hệ chủ vị (sinh viên tự tìm các quan hệ cụ thể) Các quan hệ trên tạo thành nhiều kết cấu lớn nhỏ khác nhau: hai kết cấu chủ vị (một làm nòng cốt, một làm thành tố phụ trong cụm danh từ), các kết cấu chính phụ đều đóng vai trò là thành phần câu hoặc thành tố trong cụm từ (sinh viên tự phân tích).

TỪ LOẠI TIẾNG VIỆT Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm từ loại và tiêu chí phân loại Thông tin

1.1. Khái niệm VD1: đẹp, xấu, xanh, vàng, nhanh, chậm... VD2: đọc, viết, đi, chạy, nghiên cứu, học... VD3: công nhân, giáo viên, học sinh, sách vở... Các từ ở từng VD trên giống nhau về các đặc điểm ý nghĩa và ngữ pháp, vì thế chúng thuộc cùng một từ loại. 1.2. Tiêu chí phân định từ loại tiếng Việt a) Các từ ở VD1: – Cùng có ý nghĩa khái quát chỉ đặc điểm, tính chất. – Cùng có thể kết hợp với các từ chỉ mức độ ở phía trước để tạo cụm từ chính phụ: rất đẹp, cực kì nhanh, hơi xanh... – Cùng có thể trực tiếp làm vị ngữ trong câu: Bức tranh ấy đẹp thật. Dạo này cô ấy xanh quá. Các từ ở VD1 cùng thuộc từ loại tính từ. b) Các từ ở VD2: – Cùng có ý nghĩa khái quát chỉ hoạt động – Cùng có thể kết hợp với các phụ từ ở phía trước (đã, sẽ, đang, cũng, vẫn, đều, không, chưa, chẳng...) để tạo cụm từ chính phụ: đang viết, sẽ học, vẫn nghỉ... – Cùng có thể trực tiếp làm vị ngữ trong câu: Chúng tôi đang học. Họ vẫn nghỉ. Các từ ở VD2 cùng thuộc từ loại động từ. c) Các từ ở VD3: – Cùng có ý nghĩa khái quát chỉ sự vật – Cùng có khả năng kết hợp với các từ chỉ số lượng ở phía trước, từ chỉ định ở phía sau để tạo cụm danh từ. – Cùng có thể kết hợp với từ “là” để làm vị ngữ. Các từ ở VD3 cùng thuộc từ loại danh từ.

Nhiệm vụ

– Nhiệm vụ 1: Hãy đọc thông tin ở mục 1.1 và chỉ ra các đặc điểm ngữ pháp chung của các từ: nói, suy nghĩ, hát... – Nhiệm vụ 2: Trao đổi nhóm và nêu khái niệm từ loại. – Nhiệm vụ 3: Dựa trên những tiêu chí nào để xếp các từ ở VD1 vào từ loại tính từ, xếp các từ ở VD2 vào từ loại động từ? đánh giá

1. Từ loại là gì? 2. Hãy nêu và phân tích các tiêu chí cơ bản để phân định từ loại trong tiếng Việt. 3. Các từ: học sinh, giáo viên, người, thành phố, tư tưởng... thuộc từ loại nào? Dựa trên những tiêu chí nào bạn lại phân định như vậy? Hoạt động 2: Tìm hiểu từ loại danh từ Thông tin

VD: – Lan, Mai, Hùng... – sinh viên, học sinh, giáo viên... – cá, gà, trâu, bò... – quần áo, nhà cửa, sách vở... – con, cái, chiếc, tờ, quyển, bức... – cân, lít, mét... – sách, bút, vở, bàn, ghế... – đường, sữa, muối... – tư tưởng, quan điểm, ý nghĩ... Các từ trên thuộc từ loại danh từ. Nhiệm vụ

Nhiệm vụ 1: Hãy tìm ý nghĩa chung của từng nhóm danh từ trên. Theo bạn, ý nghĩa khái quát của danh từ là gì? Nhiệm vụ 2: Hãy tìm các từ đặc trưng có thể đứng trước và sau các danh từ trên. Nhiệm vụ 3: Hãy đặt một số câu có các danh từ: giáo viên, quan điểm đảm nhiệm các chức năng khác nhau và cho biết danh từ có thể đảm nhiệm các chức năng gì trong câu?

Nhiệm vụ 4: Xếp các từ ở phần thông tin vào các cột sau: Danh từ chung Danh từ không tổng hợp Danh từ riêng

Danh từ tổng hợp

Danh từ cụ thể Danh từ trừu tượng

Danh từ chỉ

Danh từ

Danh từ

đơn vị

chỉ sự vật đơn thể

chỉ chất liệu

Nhiệm vụ 5: Hãy cho biết một số đặc điểm của từng tiểu loại danh từ (ý nghĩa khái quát, khả năng kết hợp). đánh giá

1. Trình bày và phân tích các đặc điểm của danh từ, các tiểu loại của danh từ tiếng Việt. 2. Đánh dấu 3 vào cách phân loại danh từ bạn cho là đúng. a/ DT chung, DT riêng, DT tổng hợp, DT chỉ loại.

3. Hãy xác định và phân loại các danh từ có trong đoạn văn sau đây và giải thích cơ sở của sự phân loại đó: Những xóm làng trên cù lao sông Tiền có từ bao đời nay, không hề biến động. Có những vườn cây mới trồng, bạt ngàn là những vườn cây quả cổ

thụ. Những rãnh nước được xẻ từ sông vào tưới tắm cho gốc cây bốn mùa ẩm ướt. Cóc, mận, mãng cầu, chôm chôm, vú sữa, xoài tượng, xoài cát ... mọc chen nhau. Đứng trên mui vững chắc của chiếc xuồng máy, người nhanh tay có thể với lên hái được những trái cây trĩu quả từ hai phía cù lao. Những người chủ vườn tốt bụng và hào phóng thấy thế chỉ cười, ánh mắt thích thú nhìn khách.

Hoạt động 3: Tìm hiểu từ loại động từ Thông tin

VD: – đi, bơi, bay... – cần, nên, có thể... – trầm ngâm, rơi, đau đớn... – là, làm... – nghĩ, nhận thấy... – gọi, bầu, đánh giá... – đề nghị, sai, mời... – tặng, biếu, cho... Các nhóm từ trong VD trên đều thuộc từ loại động từ. Nhiệm vụ

Nhiệm vụ 1: Hãy tìm ý nghĩa chung của từng nhóm động từ trên. Theo bạn, ý nghĩa khái quát của động từ là gì? Nhiệm vụ 2: Thảo luận nhóm và tìm các từ đặc trưng có thể đứng trước và sau các động từ trên. Nhiệm vụ 3: a/ Bạn hãy đặt các câu trong đó có động từ học hoặc lo sợ giữ các chức năng ngữ pháp khác nhau. b/ Theo bạn, động từ có thể đảm nhận các chức năng ngữ pháp nào trong câu? Nhiệm vụ 4: Xếp các từ ở phần thông tin vào các cột sau: ĐT hành động ĐT trạng thái

ĐT chỉ sự di chuyển

ĐT cảm nghĩ nói năng

ĐT sai khiến

ĐT chỉ hoạt động đánh giá đối tượng

ĐT tình ĐT phát nhận

thái

đánh giá

1) Bằng các ví dụ cụ thể, bạn hãy nêu và phân tích các đặc điểm cơ bản của động từ tiếng Việt. 2) Theo bạn, có những tiểu loại động từ cơ bản nào? 3) Xác định các động từ trong đoạn thơ sau: Đất nước đẹp vô cùng nhưng Bác phải ra đi Cho tôi làm sóng dưới con tàu đưa tiễn Bác Khi bờ bãi dần lui làng xóm khuất Bốn phía nhìn không bóng một hàng tre. Đêm xa nước đầu tiên, ai nỡ ngủ Sóng vỗ dưới con tàu đâu phải sóng quê hương Trời từ đây chẳng xanh màu xứ sở Xa nước rồi, càng hiểu nước đau thương. (Chế Lan Viên – Người đi tìm hình của nước)

Hoạt động 4: Tìm hiểu từ loại tính từ Thông tin

VD: tốt, xấu, bé, nhỏ, vàng, xanh, trắng, chua, ngọt, hiền, ác, nhanh, vàng ươm, xanh ngắt, đỏ au, công, tư, ít, nhiều, nhanh, chậm, đông, thưa, cao, thấp... Nhiệm vụ

Nhiệm vụ 1: Hãy chỉ ra ý nghĩa chung của các tính từ trên. Nhiệm vụ 2: Thảo luận nhóm và tìm các từ có thể đứng trước và sau tính từ. Nhiệm vụ 3: Hãy đặt câu có một tính từ (tự chọn) giữ các chức năng cú pháp khác nhau trong câu. Nhiệm vụ 4: Hãy xếp các từ ở phần thông tin vào các cột sau: TÍNH TỪ KHÔNG HÀM NGHĨA CHỈ MỨC ĐỘ

TÍNH TỪ HÀM CHỨA Ý NGHĨA CHỈ MỨC ĐỘ (không kết hợp với từ chỉ mức độ)

đánh giá

1) Hãy chỉ ra những đặc điểm của tính từ. 2) Hãy nêu các tiểu loại tính từ tiếng Việt. 3) Xác định các tính từ trong đoạn thơ sau: Anh không xứng là biển xanh Nhưng anh muốn em làm bờ cát trắng Bờ cát dài phẳng lặng Soi ánh nắng pha lê Bờ đẹp đẽ cát vàng Thoai thoải hàng thông đứng Như lặng lẽ mơ màng Suốt ngàn năm bên sóng. (Xuân Diệu – Biển)

Hoạt động 5: Tìm hiểu từ loại số từ Thông tin

VD1: một, hai, ba, bốn, năm, hai mươi, hai mốt, vài, dăm, đôi ba... Các từ trên là số từ, chúng được dùng trong các trường hợp sau: VD2: – năm căn phòng – căn phòng thứ năm – hai mươi người – người thứ hai mươi VD3: – (bàn này) ngồi ba (người) – (mâm này) ngồi sáu (người) VD4: – vài ba người (khoảng hai hoặc ba) – Dăm bảy cây (khoảng năm đến bảy) Nhiệm vụ

Nhiệm vụ 1: Đọc các VD ở phần thông tin và cho biết ý nghĩa khái quát, khả năng kết hợp và chức vụ cú pháp mà số từ thường đảm nhiệm. Nhiệm vụ 2: Chỉ ra các tiểu loại của số từ. đánh giá

1) Hãy phân tích những đặc điểm cơ bản của số từ, tìm ví dụ minh họa cho từng đặc điểm. 2) Miêu tả các tiểu loại cơ bản của số từ.

Hoạt động 6: Tìm hiểu từ loại đại từ Thông tin

VD1: tôi, họ, nó, thế, vậy, ... Các từ trên là đại từ. VD2: Tất cả cán bộ, giáo viên đều tham gia hiến máu nhân đạo. Họ biết ý nghĩa của việc làm đó. VD3: Họ không thích bóng đá. Tôi cũng vậy. VD4: Bao nhiêu thứ cây, bấy nhiêu tiếng nói. Nhiệm vụ:

Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu các VD rồi thảo luận nhóm để trả lời các câu hỏi sau: a) ở từng VD, các đại từ được dùng để làm gì? b) ở từng VD, mỗi đại từ thay thế cho từ loại nào? Nhiệm vụ 2: Đại từ được dùng ở các VD trên có đặc điểm ngữ pháp như thế nào? Nhiệm vụ 3: Đại từ có những tiểu loại nào? đánh giá

1) Đại từ có những đặc điểm cơ bản nào? Trình bày các tiểu loại đại từ và cho biết những đại từ nào có thể thay thế cho động từ, tính từ? 2) Tại sao người Việt lại ưa thích việc dùng từ chỉ quan hệ thân thuộc để xưng hô? 3) Xác định và phân tích tác dụng của các đại từ trong các câu sau: a/ Hoa của nó treo lủng la lủng lẳng từng chùm như những chiếc đèn lồng xanh xanh, hồng hồng, nhỏ xíu, xinh ơi là xinh.

(Tiếng Việt 3) b/ Nước mình như vậy, suốt đời không được mó đến khẩu súng, họ đánh mãi rồi cũng biết. c/ Ai còn lạ gì tài đi thúng của vợ chồng anh.

Hoạt động 7: Tìm hiểu phụ từ Thông tin

VD1: – đã, sẽ, đang, cũng, vẫn, cứ, còn... – rất, hơi, khá... – ngay, liền, luôn... – những, cái, mọi, một, từng... Các từ ở VD1 được gọi là phụ từ (từ kèm). Chúng không gọi tên đối tượng như danh từ, động từ, tính từ. VD2: – đã học xong năm thứ nhất, đừng nói nữa... – vẫn ngủ, không khóc... – hơi xanh, khá đẹp... – mỗi người, mọi người, những sinh viên ấy... – làm ngay, ăn liền, đi luôn... VD3: a) Họ// đang nói chuyện với nhau. VN b) Chúng tôi// không bỏ làng, bỏ xóm. VN c) Những ngôi nhà ấy// rất vững chắc. CN

VN

d) Mỗi người// có cách nghĩ, cách làm riêng. CN

VN

ở VD2, các phụ từ đi kèm với động từ hoặc tính từ, danh từ.

ở VD3, phụ từ cùng với những từ khác (cụm từ) làm thành phần câu (chủ ngữ, vị ngữ). Nhiệm vụ

Nhiệm vụ 1: Đọc phần thông tin, thảo luận nhóm đưa ra những nhận xét về phụ từ ở các mặt sau: a) Về ý nghĩa; b) Về khả năng kết hợp; c) Về khả năng đảm nhiệm chức vụ ngữ pháp trong câu. Nhiệm vụ 2: Chỉ ra các phụ từ chuyên đi kèm với danh từ, tính từ ở phía trước. Nhiệm vụ 3: Chỉ ra các nhóm phụ từ chuyên đi kèm động từ ở phía trước và phía sau. đánh giá

1) Đặc điểm cơ bản của phụ từ là gì? Anh chị hãy kể tên các tiểu loại phụ từ trong tiếng Việt. 2) Hãy trình bày các tiểu loại phụ từ tiếng Việt. 3) Xác định các phụ từ trong các câu văn sau và xếp loại chúng theo các tiểu loại: a) Trên nương, mỗi người một việc. b) Anh không thay đổi được em, mà em cũng không thay đổi được anh. c) Cô ta đang được làm phái yếu với đúng nghĩa của từ này. d) Họ rất giống nhau: đều yêu thương vợ con nhưng cách yêu thương của họ rất khác nhau. e) Anh không vui thì chị ấy cũng không vui đâu.

Hoạt động 8: Tìm hiểu quan hệ từ Thông tin

VD1: của, mà, do, để, và, với, nhưng, hay, hoặc, vì, bởi vì, nên... Các từ ở VD1 là các quan hệ từ. VD2: – Mặt đất và bầu trời đều tươi sáng. – Người mà chị ấy ngưỡng mộ là một thầy giáo dạy Văn. – Dù biết là không nên nhưng họ vẫn yêu nhau bằng một tình yêu trong sáng.

– Không những họ không đi mà họ còn ngăn cản những người khác. ở VD2, các quan hệ từ liên kết các từ, các cụm từ, các thành phần câu với nhau. Nhiệm vụ

Nhiệm vụ 1: Đọc phần thông tin và thảo luận nhóm theo các yêu cầu sau: a/ So sánh quan hệ từ với các từ loại khác (danh từ, động từ, tính từ, đại từ) về chức năng. b/ Xác định chức năng của quan hệ từ trong câu Nhiệm vụ 2: Xác định các tiểu loại của quan hệ từ. Nhiệm vụ 3: Hãy phân biệt quan hệ từ với phụ từ. đánh giá

1) Nêu đặc điểm, các tiểu loại cơ bản của quan hệ từ. 2) Chỉ ra các quan hệ từ đựơc sử dụng và tác dụng của chúng ở câu văn sau: Tuy tuổi nhỏ, nhưng chỉ nghe mợ Du nói từng ấy câu, tôi nhận thấy ngay tại sao có sự gặp mặt vụng trộm giữa hai mẹ con này và tôi nhận thấy rõ ràng sự đau khổ của một người đàn bà đã bị đuổi ra khỏi cửa một gia đình nay lén lút trở về được thăm nom con giây phút. (Nguyên Hồng – Mợ Du) 3) Chỉ ra các quan hệ từ được dùng trong các câu sau và xác định các quan hệ ngữ pháp và quan hệ ý nghĩa mà chúng thể hiện: a/ Cây đèn bàn với cái chao lụa màu xanh nhạt ở trong tầm tay của hai người. b/ Đọc hết mấy tờ báo mà chưa thấy chị ta quay lại, chẳng những bác Hai bồn chồn mà tôi cũng đâm lo.

Hoạt động 9: Tìm hiểu tình thái từ Thông tin

VD1: ạ, chợt, nhé, chính, à, ư... Các từ trên là tình thái từ VD2: – Chúng em chào cô ạ! (ạ biểu thị thái độ kính trọng) – Chúng em đi xem nhé! (nhé biểu thị thái độ thân mật, hàm ý hỏi) – Nó làm những ba bài tập. (những có tác dụng nhấn mạnh số lượng sự vật) – Chính nó cũng không làm hết bài tập. (chính có tác dụng nhấn mạnh chủ thể hành động)

Nhiệm vụ

Nhiệm vụ 1: Đọc phần thông tin, thảo luận nhóm để xác định đặc điểm, chức năng của tình thái từ. Nhiệm vụ 2: Xác định các tiểu loại tình thái từ tiếng Việt. đánh giá

1) Nêu đặc điểm, chức năng của tình thái từ. 2) Hãy chỉ ra các tiểu loại tình thái từ tiếng Việt. 3) Xác định và phân loại các tình thái từ có trong câu sau: a/ Chính em đã nói điều đó với anh hôm nọ. b/ Mâm cỗ đầy những thịt cá. c/ Chị viết nhé! d/ Em có biết gì đâu? 4) Chỉ ra và nêu tác dụng của các tình thái từ được dùng trong những câu sau: a/ Mua xong rồi hả? b/ Mua xong rồi à? c/ Bác cho cháu đọc với. d/ Cháu đi xem xiếc cơ!

Hoạt động 10: Phân biệt thực từ và hư từ Thông tin

1) Có những từ mang ý nghĩa từ vựng, có chức năng gọi tên (định danh) các sự vật, hiện tượng trong hiện thực khách quan. VD: – đi, chạy, nhảy, hát...gọi tên các hoạt động (động từ) – xanh, vàng, đẹp, tốt... gọi tên đặc điểm, tính chất (tính từ) – sách, vở, cây, người...gọi tên các sự vật (danh từ) 2) Có những từ không có chức năng định danh, không liên hệ trực tiếp tới một đối tượng nào trong thực tế. Chúng chỉ bổ sung ý nghĩa ngữ pháp, ý nghĩa quan hệ cho thực từ. VD: đã, sẽ, đang...bổ sung ý nghĩa thời (đã làm, đang làm, sẽ làm) 3) Có những từ vừa có thể làm thành tố chính, vừa có thể làm thành tố phụ trong cụm từ, trong câu. VD:

– Tôi/ đọc sách. – Tôi/ muốn đọc sách. – Ngày nào anh ta cũng phải thu xếp thời gian ít nhất một giờ để đọc sách. 4) Có những từ không thể đảm nhiệm vai trò thành tố chính của cụm từ, của câu. VD: – rất tốt, hơi tốt (rất, hơi bổ sung ý nghĩa mức độ) – sẽ đọc, đang đọc (sẽ, đang bổ sung ý nghĩa thời) – Tôi và bạn tôi cùng thích xem ca nhạc. (và, cùng bổ sung ý nghĩa quan hệ) – Họ mượn hai cuốn sách của thư viện. (của bổ sung ý nghĩa sở hữu) Nhiệm vụ

Nhiệm vụ 1: Đọc phần thông tin và chia hệ thống từ loại tiếng Việt thành thực từ và hư từ. Nhiệm vụ 2: Chỉ ra những điểm khác biệt giữa thực từ và hư từ. đánh giá

1) Phân tích những điểm khác biệt cơ bản giữa thực từ và hư từ trong tiếng Việt. 2) Chỉ ra sự khác biệt về bản chất của những từ đồng âm trong các câu sau: a/ Sau trận đấu, họ đã về nước ngay. a’/ Khắp nơi, từ quán trà đến công sở, mọi người sôi nổi bàn về trận đấu hôm qua. b/ Mẹ vừa cho tôi một chiếc sơ mi. b’/ Mẹ đã mua cho tôi một chiếc sơ mi.

Hoạt động 11: Tìm hiểu sự chuyển loại của từ Thông tin

VD1: a/ – Việt Nam, phụ nữ, Nam Bộ... b/ – rất Việt Nam (Bộ áo dài có vẻ đẹp rất Việt Nam.) – rất phụ nữ (Chị ấy rất phụ nữ.) – rất Nam Bộ (Ngôn ngữ thơ Đồ Chiểu rất Nam Bộ.)

Các từ ở VD1a thuộc từ loại danh từ. ở VD1b, các danh từ đã được dùng như tính từ. VD2: a/ – muối, cuốc ... – Họ tích trữ muối, quý muối hơn cả gạo. – Mỗi tổ mang theo hai cái cuốc. b/ – Mẹ tôi muối dưa, muối cà rất ngon. – Tổ hai đã cuốc xong mảnh vườn ấy. ở VD2a, các từ muối, cuốc được dùng với nghĩa danh từ chỉ sự vật. ở VD2b, các từ muối, cuốc được dùng với nghĩa như động từ chỉ hoạt động. Các VD đã nêu cho thấy trong tiếng Việt có hiện tượng chuyển loại. Nhiệm vụ

Nhiệm vụ 1: Đọc các VD

1a, 1b; 2a, 2b

và cho biết thế nào là sự chuyển loại của từ?

Nhiệm vụ 2: Thảo luận nhóm và chỉ ra ở các VD đã nêu (phần thông tin), trường hợp nào có sự chuyển loại lâm thời trong hoàn cảnh giao tiếp cụ thể, trong lời nói cá nhân? đánh giá

1) Bạn hiểu thế nào về sự chuyển loại? Để xác định sự chuyển loại của từ, cần dựa vào những tiêu chí nào? 2) Hãy đánh dấu 3 vào ô trống những trường hợp bạn cho là có sự chuyển loại ở những từ in nghiêng dưới đây: Dưới chân núi có những ngôi nhà nhỏ cũ kĩ. Những nỗi buồn rồi cũng qua đi và mỗi ngày, niềm vui lại ập tới. Cô cháu gái bồn chồn ra mặt, còn bà cụ cũng không giấu nổi được vẻ lo âu. Sau khi bào xong hai tấm gỗ lát, cậu bé loay hoay dọn đồ lề. thông tin phản hồi

Thông tin phản hồi cho hoạt động 1 1. Khái niệm từ loại: Nếu xem xét ở phương diện ngữ pháp, các từ có những đặc điểm ngữ pháp giống nhau sẽ thuộc cùng một từ loại.

VD: Xét đặc điểm ngữ pháp của hai từ viết và đổ, sẽ thấy chúng có những đặc điểm giống nhau: – Cả hai cùng một phạm trù ý nghĩa khái quát chỉ hoạt động trạng thái của người, vật, sự việc... – Cả hai đều có khả năng đóng vai trò trung tâm của một cụm từ chính phụ. – Cả hai đều có thể trực tiếp làm vị ngữ trong câu: + Tôi đang viết thư. + Cây phượng đổ rồi. Có thể thấy rằng viết và đổ cùng có chung đặc điểm ngữ pháp và thuộc cùng một loại từ, một hệ thống. Từ loại là lớp từ có những sự đồng nhất về ý nghĩa khái quát và các đặc điểm ngữ pháp. 2. Tiêu chuẩn phân định từ loại tiếng Việt: a) Dựa vào ý nghĩa khái quát của các lớp từ: + Các từ: ghế, sách, vở, bút, học sinh,... có ý nghĩa khái quát chỉ sự vật, chúng thuộc từ loại danh từ. + Các từ: viết, nói, ăn, học, đi, vỡ, đổ, nghiêng... cùng có ý nghĩa khái quát chỉ hoạt động trạng thái, chúng thuộc từ loại động từ. + Các từ: xanh, vàng, đẹp, xấu,... cùng có ý nghĩa khái quát chỉ đặc điểm tính chất, chúng thuộc từ loại tính từ. b) Dựa vào đặc điểm về hình thức ngữ pháp: b1. Dựa vào khả năng kết hợp của từ để cấu tạo cụm từ. – Những từ có khả năng kết hợp với từ chỉ lượng (tất cả, những, vài) ở phía trước, với từ chỉ định (này, kia, ấy, đó...) ở phía sau là những từ thuộc từ loại danh từ. (VD: tất cả những quyển sách ấy) – Những từ có khả năng kết hợp với phụ từ (đã, sẽ, đang, cũng, vẫn, còn, không, chưa) ở phía trước là những từ thuộc từ loại động từ. (VD: đang đọc sách) – Những từ có khả năng kết hợp với rất, hơi... ở phía trước, với quá, lắm... ở phía sau là những từ thuộc từ loại tính từ. (VD: rất mới) b2. Dựa vào khả năng cấu tạo câu, đảm nhiệm các thành phần câu – Những từ có khả năng đảm nhiệm vai trò yếu tố chính trong cụm từ chính phụ và làm thành phần chính của câu (chủ ngữ, vị ngữ) là những từ thuộc từ loại danh từ, động từ, tính từ, đại từ. – Những từ không có khả năng đảm nhiệm vai trò yếu tố chính trong cụm từ chính phụ, không có khả năng độc lập làm thành phần chính trong câu là những từ thuộc từ loại phụ từ, quan hệ từ, tính thái từ.

3. Các từ đã nêu thuộc từ loại danh từ vì: – Chúng có ý nghĩa khái quát chỉ sự vật. – Chúng có khả năng kết hợp với từ chỉ lượng ở phía trước và từ chỉ định ở phía sau. – Chúng có thể đảm nhiệm thành phần chính (CN, VN) và thành phần phụ của câu. Thông tin phản hồi cho hoạt động 2 Danh từ 1. a. Đặc điểm của danh từ: – Danh từ có ý nghĩa khái quát chỉ sự vật (sự vật được theo nghĩa rộng, nghĩa khái quát nhất, bao gồm đồ vật, cây cối, con vật, người v.v...) – Danh từ có khả năng kết hợp với các từ chỉ số lượng ở trước và các từ chỉ định ở sau, nó có khả năng làm trung tâm trong một cụm từ chính phụ. VD: năm người đó – Danh từ có thể đảm nhận chức năng chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ, bổ ngữ trong câu. VD: + Toán là một môn học rất thú vị. CN + Sách toán rất cần cho chúng ta. ĐN + Họ đang học toán. BN b. Các tiểu loại danh từ b1) Danh từ riêng: Đặc điểm: – Chỉ tên riêng của người hoặc vật. – Kết hợp hạn chế với các từ chỉ số lượng và các từ chỉ định. VD: Lan, Hoa, Cao Bằng, Phú Thọ... b2) Danh từ chung: Đặc điểm: Danh từ chung là những danh từ gọi tên chung tất cả các vật thể trong một lớp sự vật. VD: ghế, bàn, sách, vở, quần, áo, nhà cửa, ruộng vườn... Danh từ chung gồm:

* Danh từ tổng hợp (đối lập với danh từ đơn thể) Đặc điểm: – Chỉ gộp các sự vật khác nhau nhưng gần gũi với nhau và thường đi đôi với nhau. – Không kết hợp trực tiếp với số từ chính xác (hai, ba, mười), danh từ chỉ đơn vị cá thể; kết hợp với các từ chỉ tổng thể (tất cả, toàn thể...), các từ chỉ đơn vị tổng thể (lũ, đống...). VD: – Sáu sách vở (–) – Con gà vịt (–) – Tất cả sách vở (+) – Đàn trâu bò (+) * Danh từ trừu tượng (đối lập với danh từ cụ thể) VD: ý nghĩ, đạo đức, nguyện vọng, tư tưởng Đặc điểm: Chỉ các khái niệm trừu tượng, có thể kết hợp trực tiếp với các từ chỉ ý nghĩa số lượng (mọi, những) VD: mọi ý nghĩ * Danh từ chỉ đơn vị Đặc điểm: chỉ các đơn vị sự vật; đứng sau số từ và kết hợp trực tiếp với danh từ (hai cuốn sách, ba chiếc ghế) Danh từ chỉ đơn vị bao gồm: – Danh từ chỉ đơn vị tự nhiên: chiếc, bức, tờ, cục, hòn – Danh từ chỉ đơn vị đo lường, tính toán: mẫu, sào, tạ, tấn, cân, lít... – Danh từ chỉ đơn vị tập thể: tốp, bọn, lũ, chồng, đống... – Danh từ chỉ đơn vị thời gian: ngày, tháng, năm, mùa... – Danh từ chỉ đơn vị tổ chức, hành chính: thôn, xóm, làng, xã, quận – Danh từ chỉ đơn vị hành động, sự việc: lần, lượt, cuộc, năm, bót * Danh từ chỉ sự vật đơn thể: Đặc điểm: – Chỉ các sự vật có thể tồn tại thành từng đơn vị đơn thể. VD: sách, sông, núi, bưởi, táo, mít, giáo viên, học sinh... – Kết hợp với từ chỉ số lượng thông qua danh từ chỉ đơn vị tự nhiên VD: năm quyển sách, mười quả bưởi * Danh từ chỉ chất liệu VD: dầu, mỡ, sắt, thép

Đặc điểm: Chỉ các chất, có thể kết hợp với các từ chỉ số lượng thông qua các danh từ chỉ đơn vị đo lường (năm tấn thép). 2) Đánh dấu vào mục (b) 3) Danh từ chung Danh từ không tổng hợp

Danh từ riêng

(sông)

Danh từ

Danh từ

tổng hợp

trừu

Danh từ chỉ

Danh từ chỉ sự vật

Danh từ chỉ

tượng

đơn vị

đơn thể

chất liệu

đời

chiếc

cây, quả, sông, rãnh,

muối, đường,

cù lao, vườn, nước,

sữa, đá, sắt...

xóm làng

Danh từ cụ thể

Tiền

mùa, gấc, chôm chôm, mận...

Thông tin phản hồi cho hoạt động 3 1. Đặc điểm của động từ – ý nghĩa ngữ pháp khái quát của động từ là chỉ hoạt động, trạng thái (trạng thái vật lí, tâm lí, sinh lí) VD: viết, nói, ăn, đi, làm, ngủ – Động từ có khả năng kết hợp với các phụ từ, tiêu biểu là kết hợp với phụ từ chỉ mệnh lệnh. VD: hãy đi, đừng nói, nên viết... – Trong câu, chức năng ngữ pháp tiêu biểu của động từ là trực tiếp làm vị ngữ. Ngoài ra, nó còn có thể làm bổ ngữ, định ngữ, trạng ngữ và chủ ngữ. VD: – Họ đang phát biểu. VN – Họ nghe phát biểu mà ngao ngán. BN – Người phát biểu không biết rằng tất cả mọi người đều đã rất mệt. ĐN – Phát biểu, tôi rất ngại. TPP – Phát biểu ý kiến là đóng góp suy nghĩ của mình cho tập thể.

CN 2. Các tiểu loại động từ Dựa vào khả năng dùng độc lập và sự chi phối đối với các thành tố phụ đi sau, động từ tiếng Việt được chia thành các tiểu loại cơ bản sau: a) Động từ không độc lập VD: toan, phải, biến thành, trở thành, nên Các động từ không độc lập thường phải đi kèm với một từ khác hoặc một từ, một cụm từ để làm thành phần câu. VD: – Nó định nói nhưng không kịp. – Chị ấy đã trở thành bác sĩ. – Anh ấy định chuyển công tác. Động từ không độc lập được chia thành: a1. Động từ tình thái: cần, nên, phải, cần phải, được, bị, mắc, định, toan, dám, chưa thể, chẳng thể, không thể, có thể, mong, muốn, mong muốn a2. Động từ chỉ sự biến hóa: hóa, thành, biến thành, hóa thành, trở thành, trở nên, hóa ra, sinh ra a3. Động từ chỉ sự diễn tiến của hoạt động: bắt đầu, tiếp tục, thôi, ngừng, kết thúc. a4. Động từ quan hệ: là, làm, như, y như, gồm, có, thuộc, thuộc về, bao gồm b) Động từ độc lập: VD: đi, mượn, còn, yêu cần... Các động từ này có thể được dùng độc lập trong một chức năng cú pháp của câu, chúng có thể đảm nhiệm các chức năng cú pháp trong câu. Có thể chia loại động từ này thành hai nhóm: nội động từ và ngoại động từ (dựa vào ý nghĩa và khả năng chi phối các thành tố phụ sau). b1. Nội động từ: VD: bay, lo sợ, mất, nghỉ ngơi... Đặc điểm: Nội động từ là những từ chỉ hoạt động, trạng thái không tác động đến một đối tượng khác, chúng không kết hợp với thành tố phụ chỉ đối tượng chịu sự tác động. Các nhóm nhỏ: – Các động từ chỉ hoạt động tự di chuyển: đi, chạy, bơi, bay, nhảy, bỏ, ra ,vào... – Các động từ chỉ tư thế: nằm, ngồi , quỳ, đứng – Các động từ chỉ trạng thái tâm lí, sinh lí: yêu, ghét, thao thức, lo sợ – Các động từ chỉ trạng thái tồn tại: có, còn, mất, hết

b2. Ngoại động từ: VD: xây dựng, ném, mượn, kiến thiết, yêu cầu, mời, bảo Đặc điểm: Ngoại động từ là những từ chỉ hoạt động, trạng thái, tác động đến một đối tượng nào đó. Các động từ này khi sử dụng đòi hỏi thành tố phụ chỉ đối tượng chịu tác động. VD: đá bóng, mượn sách Các nhóm nhỏ: – Các động từ tác động: đánh, đóng, đập, kéo, ném... – Các động từ chỉ sự phát, nhận: cho, tặng, vay, trả... – Chỉ hoạt động gây khiến: bắt, khiến, mời, đề nghị, yêu cầu... VD: Họ mời chúng tôi đi xem phim. – Chỉ hoạt động đánh giá đối tượng: gọi, coi, bầu, công nhận, đánh giá Các nhóm động từ trên đây đòi hỏi phải có hai thành tố phụ đi sau (hai bổ ngữ chỉ đối tượng sai khiến và nội dung sai khiến; chỉ đối tượng chịu sự đánh giá và nội dung đánh giá). – Các động từ chỉ sự tác động và hỗ tương: xé, cắn, đánh – Các động từ chỉ cảm nghĩ, nói năng: nghĩ, nghĩ rằng, biết, nói, nhận thấy, phát biểu Các động từ này có thể có thành tố phụ là một từ hoặc một kết cấu chủ vị. 3. Các động từ có trong đoạn thơ: phải, mở, ra, đi, cho, làm, đưa tiễn, lui, khuất, nhìn, nhủ, vỗ, hiểu, đau thương. Thông tin phản hồi cho hoạt động 4 Tính từ 1. Đặc điểm của tính từ – ý nghĩa khái quát của tính từ là chỉ tính chất, đặc điểm của sự vật, của hoạt động, hoặc của trạng thái (sách mới, chạy nhanh, trầm ngâm rất lâu). – Tính từ có khả năng kết hợp với phụ từ, tiêu biểu là phụ từ chỉ mức độ, ít kết hợp với phụ từ mệnh lệnh. Trong câu, tính từ có thể làm vị ngữ, làm định ngữ, bổ ngữ, trạng ngữ, chủ ngữ. VD: – Căn phòng rất sạch sẽ VN – Nhà sạch làm ta thấy dễ chịu. ĐN – Họ quét sạch lắm.

BN – Sạch sẽ là mẹ sức khỏe. CN 2. Các tiểu loại tính từ: – Tính từ có ý nghĩa tính chất tự thân có mức độ (hàm chứa mức độ): xanh lè, đỏ au... – Tính từ có ý nghĩa tính chất tự thân không có mức độ (không hàm chứa mức độ): xanh, trắng, đỏ, gầy, béo, nhẹ, nặng... Ngoài ra, căn cứ vào ý nghĩa khái quát để chia tính từ thành: – Tính từ chỉ phẩm chất: + Tính từ chỉ đặc điểm tâm lí: hiền, ác... + Tính từ chỉ phẩm chất của sự vật: tốt, xấu, hay, dở... + Tính từ chỉ đặc điểm sinh lí: ốm, yếu, khoẻ... – Tính từ chỉ màu sắc: đen, trắng, vàng... – Tính từ chỉ tính chất vật lí: dẻo, cứng... – Tính từ chỉ mùi vị: thơm, hôi, mặn, ngọt... – Tính từ chỉ kích thước: to, nhỏ... – Tính từ chỉ tính chất về lượng: cao, thấp... 3. Các tính từ có trong đoạn thơ: xanh, trắng, phẳng lẳng, dài, đẹp đẽ, lặng lẽ. Thông tin phản hồi cho hoạt động 5 Số từ 1. Đặc điểm của số từ – Số từ là những từ có ý nghĩa khái quát chỉ số lượng. Chúng được dùng chỉ số lượng hoặc thứ tự sự vật. VD: sáu người, tám lớp – Số từ thường kết hợp với danh từ làm thành tố phụ chỉ số lượng sự vật (đứng trước danh từ) hoặc chỉ thứ tự (đứng sau danh từ). VD: hai ngày; ngày thứ hai – Số từ cũng có thể làm thành phần câu. VD: Một với một là hai. 2. Các tiểu loại số từ a. Số từ số lượng: – Số từ chỉ số lượng xác định: năm, sáu, mười – Số từ chỉ số lượng không xác định: vài, ba, dăm , dăm ba b. Số từ thứ tự:

VD: – người thứ bốn mươi mốt – hàng thứ ba. Thông tin phản hồi cho hoạt động 6 Đại từ 1. Đặc điểm của đại từ – Dùng để xưng hô, hoặc thay thế cho một từ thuộc từ loại danh từ, động từ, tính từ hoặc số từ. – Tuỳ theo từng trường hợp cụ thể, đại từ thay thế cho từ thuộc từ loại nào thì mang đặc điểm ngữ pháp cơ bản của từ loại ấy. VD: Họ đã kết thúc lớp tập huấn sách giáo khoa Tiếng Việt 4. Họ là đại từ chỉ những người được nói đến, thay thế cho danh từ chỉ những người này. Trong trường hợp này, Họ mang đặc điểm ngữ pháp của danh từ và làm chủ ngữ. 2. Các tiểu loại đại từ: a/ Dựa vào chức năng của từ mà đại từ thay thế, có thể chia đại từ thành các tiểu loại sau: – Nhóm các đại từ thay thế cho danh từ: họ, nó, chúng, ấy, tôi, ai... Cũng như danh từ, các đại từ này có thể đảm nhiệm vai trò của các thành phần câu (chủ ngữ, vị ngữ...) – Nhóm các đại từ thay thế cho động từ, tính từ: như thế, thế, vậy, như vậy... VD: Mẹ em rất thích âm nhạc. Em cũng thế. (Em cũng thích âm nhạc) – Nhóm các đại từ thay thế cho số từ: bao, bao nhiêu, bấy nhiêu. Cũng như số từ, các đại từ này thường làm thành tố phụ trước cho danh từ. b/ Dựa vào mục đích sử dụng, có thể chia đại từ thành các tiểu loại như sau: – Nhóm các đại từ xưng hô: tôi, họ, chúng nó... – Nhóm các đại từ để hỏi: ai, cái gì, bao giờ, sao, nào, bao nhiêu, v.v... 3. Các từ chỉ quan hệ thân thuộc trong tiếng Việt được dùng để xưng hô vì: – Bản thân các đại từ xưng hô tiếng Việt không đủ đáp ứng nhu cầu biểu thị các sắc thái biểu cảm của người Việt trong phạm vi xưng hô. – Việc dùng các danh từ chỉ quan hệ họ hàng để xưng hô làm cho quan hệ giữa những người giao tiếp trở nên gần gũi, thân mật hơn.

4. Tác dụng của các đại từ trong các câu văn đã cho: a) nó: không nhắc lại sự vật (cây) được nói ở câu trước. b) mình: gộp người nói và người nghe, tạo cảm giác thân thuộc. vậy: không nhắc lại hoạt động, tính chất. họ: những người được nói tới ở câu trước. c) ai: đại từ dùng với nghĩa phiếm chỉ (bất cứ người nào). Thông tin phản hồi cho hoạt động 7 Phụ từ 1. Đặc điểm của phụ từ: – Về ý nghĩa, phụ từ không thực hiện chức năng định danh, nó chỉ có chức năng bổ sung một loại ý nghĩa nào đó cho từ định danh. – Về khả năng kết hợp, phụ từ chuyên đi kèm với một từ loại nào đó ở phía trước hoặc phía sau. Vì vậy, phụ từ là dấu hiệu để xác định từ loại của một từ. Phụ từ là thành tố phụ của cụm từ. – Về chức năng ngữ pháp, một mình phụ từ không trực tiếp làm thành phần câu. 2. Các tiểu loại phụ từ Dựa vào từ loại của các từ chính mà phụ từ thường đi kèm, có thể chia phụ từ thành: + Nhóm các phụ từ thường đi kèm danh từ: những, các, mọi, mỗi, từng, một... + Nhóm các phụ từ thường đi kèm động từ, tính từ: – Các phụ từ chỉ ý nghĩa thời gian: đã, sẽ, đang... – Các phụ từ chỉ sự tiếp diễn: cũng, vẫn còn, cứ... – Các phụ từ chỉ sự phủ định, khẳng định: có, không, chưa, chẳng... – Các phụ từ chỉ mệnh lệnh: hãy, đừng, chớ... – Các phụ từ chỉ mức độ: rất, hơi, khi, quá... 3. Phụ từ trong các câu: a– mỗi: phụ từ của danh từ người; chỉ lượng. b– không: phụ từ phủ định cho từ thay đổi; cũng: phụ từ chỉ sự đồng nhất cho từ thay đổi; không: phụ từ phủ định cho từ thay đổi. c– đang: phụ từ chỉ thời gian cho từ làm. d– đều: phụ từ chỉ sự đồng nhất cho từ yêu thương; rất: phụ từ chỉ mức độ cho từ giống nhau. e– cũng, không

Thông tin phản hồi cho hoạt động 8 Quan hệ từ 1. Đặc điểm của quan hệ từ a/ – Quan hệ từ có chức năng liên kết, nó biểu thị quan hệ ngữ pháp giữa các từ, các cụm từ, các câu với nhau. – Khác với các từ loại khác (danh từ, động từ, tính từ, đại từ, số từ, phụ từ) quan hệ từ không đảm nhiệm được vai trò thành tố chính hay thành tố phụ trong cụm từ, không đảm nhiệm được chức năng của các thành phần câu. b/ Các tiểu loại quan hệ từ Dựa vào loại quan hệ ngữ pháp mà từ biểu thị, có thể chia quan hệ từ thành: – Nhóm các quan hệ từ biểu thị quan hệ đẳng lập: hay, chứ, hoặc, và, với, nhưng, song... – Nhóm các quan hệ từ biểu thị quan hệ chính phụ: của, bằng, với, vì, bởi, tại, nên, cho... Các quan hệ từ có thể được dùng thành cặp, đặc biệt là trong câu ghép. 2. Các quan hệ từ được dùng trong câu văn và tác dụng của chúng – tuy...nhưng...: cặp quan hệ từ chỉ sự tăng tiến kết hợp với ý đối lập. – giữa: quan hệ dẫn nhập thành tố phụ hai mẹ con với động từ chính gặp mặt. – và 1: nối hai vế câu. – và 2: nối hai từ quan hệ đẳng lập. – của: dẫn nhập định ngữ một người đàn bà với cụm danh từ sự lolắng và đau khổ. – để: dẫn nhập thành tố phụ chỉ mục đích. 3. Các quan hệ từ được dùng và quan hệ ngữ pháp, quan hệ ý nghĩa mà chúng thể hiện Đoạn a: – với: quan hệ liên kết. – ở: quan hệ định vị. – của: quan hệ sở hữu. Đoạn b: – mà: quan hệ từ đẳng lập chỉ sự đối lập. – chẳng những...mà...: cặp quan hệ từ chỉ sự tăng tiến.

Thông tin phản hồi cho hoạt động 9 Tình thái từ* 1. Đặc điểm của tình thái từ Tình thái từ là những từ chỉ thái độ, tình cảm của người nói (người viết) đối với nội dung được biểu hiện ở câu hoặc đối với người nghe (người đọc). 2. Các tiểu loại tính thái từ – Các trợ từ được dùng để nhấn mạnh: chính, những, đúng, chỉ... – Các tiểu từ tình thái biểu thị tình cảm của người nói, biểu thị mục đích nói (hỏi, cầu khiến, cảm thán...), chúng thường đứng cuối câu. VD: nhé, mà, ư, à... 3. Phân loại tình thái từ trong các câu a. chính: trợ từ nhấn mạnh b. những: trợ từ nhấn mạnh. c. nhé: tiểu từ tình thái hàm ý hỏi, thân mật. d. có...đâu: tiểu từ tình thái hàm ý phân minh. 4. Các tình thái từ và tác dụng của chúng: a. hả: hỏi. b. à: ý hỏi, thân mật. c. với: ý thỉnh cầu, sắc thái thân mật. d. cơ: ý nũng nịu, thân mật. Thông tin phản hồi cho hoạt động 10 Thực từ và hư từ 1. Dựa vào đặc điểm về ý nghĩa khái quát, khả năng kết hợp, chức vụ cú pháp mà từ đảm nhiệm, có thể chia từ của tiếng Việt thành thực từ và hư từ. Sự khác biệt giữa thực từ và hư từ: Thực từ – Thực từ có ý nghĩa từ vựng, có chức năng định danh, gọi tên các sự vật, hiện tượng, hoạt động, tính chất trong thực tế khách quan. – Thực từ vừa có thể làm thành tố phụ vừa có thể làm thành tố chính trong cụm từ, trong câu. Hư từ

– Hư từ không có chức năng định danh, chỉ bổ sung ý nghĩa ngữ pháp cho thực từ. – Hư từ không thể làm thành tố chính trong cụm từ, trong câu. Chúng chỉ bổ sung ý nghĩa cho thực từ hoặc biểu thị quan hệ giữa các từ, cụm từ, các câu, có khi nó biểu thị ý nghĩa tình thái.

2. Sự khác biệt của từ đồng âm về, cho trong các câu văn: a. Động từ về chỉ hoạt động di chuyển (đã về). a’. Quan hệ từ về dẫn nhập, bổ ngữ chỉ hướng. b. Động từ cho chỉ sự ban phát (vừa cho). b’. Quan hệ từ cho dẫn nhập bổ ngữ chỉ người nhận. Thông tin phản hồi cho hoạt động 11: 1) Sự chuyển loại của từ xảy ra trong trường hợp cùng một hình thức ngữ âm nhưng có khi mang ý nghĩa, hình thức ngữ pháp của từ loại (tiểu loại) này, có khi lại mang ý nghĩa, hình thức ngữ pháp của từ loại (tiểu loại) khác. VD: (cái) cuốc và cuốc (đất) Để xác định sự chuyển loại của từ, cần xem xét xem từ đó có chuyển đổi cả ý nghĩa ngữ pháp và cả hình thức ngữ pháp hay không. Sự chuyển loại có thể diễn ra giữa các tiểu loại trong một từ loại hoặc diễn ra giữa các từ loại, có sự chuyển loại ổn định và có sự chuyển loại chỉ là lâm thời. 2) Các câu sau ô trống thứ hai, thứ ba và thứ tư, những từ in nghiêng được dùng chuyển loại.

CỤM TỪ TIẾNG VIỆT Hoạt động 1: Thông tin

Tìm hiểu cụm từ tiếng Việt

VD1: – học sinh, chăm chỉ, Việt Nam, Cam-pu-chia, tốt, xấu, học, làm, viết, đi... VD2: – những học sinh lớp 5A/ – đã làm xong bài tập/ – rất chăm chỉ học tập/ VD3: – giáo viên, học sinh, sinh viên (cùng xuống đường). – Việt Nam và Cam-pu-chia (đều yêu hoà bình). – (Họ học cả) Toán và Tiếng Việt. VD4: a. Anh ấy là người tốt. b. (Tôi biết) anh ấy là người tốt. – VD2, VD3, VD4b là các cụm từ. – ở VD2 và VD4, các từ in nghiêng là thành tố chính. ở VD3, các từ in nghiêng là các thành tố của cụm từ đẳng lập. Nhiệm vụ

Nhiệm vụ 1: Đọc phần thông tin, thảo luận để xác định quan hệ cú pháp giữa các thành tố trong cụm từ. Nhiệm vụ 2: Dựa vào quan hệ cú pháp (quan hệ chủ vị, đẳng lập, chính phụ) giữa các thành tố, anh (chị) hãy phân loại các cụm từ tiếng Việt. Nhiệm vụ 3: Các cụm từ ở VD2 có cấu tạo mấy phần? đánh giá

1) Thế nào là cụm từ? 2) Cụm từ chủ - vị là gì? Bằng ví dụ cụ thể, hãy phân tích cấu tạo, đặc điểm của cụm chủ – vị. 3) Cụm từ đẳng lập là gì? Hãy chỉ ra đặc điểm, cấu tạo của cụm từ đẳng lập. 4) Cụm từ chính phụ là gì? Hãy chỉ ra đặc điểm, cấu tạo của cụm từ chính phụ.

Hoạt động 2: Tìm hiểu cụm danh từ Thông tin

Ví dụ: 1) Tất cả những học sinh giỏi ấy (đều đã đạt giải cao). 2) Những cuốn truyện này (rất hay).

3) Những xóm làng trên cù lao sông Tiền (...) 4) Người ấy (không phù hợp với chị). 5) Cái con người ấy (thật đáng ghét)! 6) (Đọc sách là) một nhu cầu không thể thiếu với họ. 7) (Anh ấy) người Nam Định. 8) (Cô bé không chịu mặc) những cái áo cũ của chị. 9) (Anh ấy mua) những sáu cái vé. 10) (... Mỗi năm hai kì), việc doanh thương của ông dân biểu Tạ Đình Hách (được đem ra tính sổ). 11) Mỗi khi tôi buồn phiền, (cô bé lại tìm cách an ủi). – Trong các VD nêu trên, phần in nghiêng là cụm danh từ. – Các từ in nghiêng, đậm là trung tâm của cụm danh từ. – Các từ đứng trước trung tâm là thành tố phụ trước. – Các từ đứng sau trung tâm là thành tố phụ sau. – Cũng như danh từ, cụm danh từ ở các VD đã nêu có thể giữ các chức năng ngữ pháp khác nhau trong câu (chủ ngữ, vị ngữ, bổ ngữ, định ngữ, trạng ngữ). Nhiệm vụ

Đọc phần thông tin, thảo luận nhóm và thực hiện các yêu cầu sau: Nhiệm vụ 1: Xác định kiểu quan hệ cú pháp (chính phụ, đẳng lập, chủ vị) giữa danh từ trung tâm với các từ đứng trước (phần phụ trước) và các từ đứng sau (phần phụ sau). Nhiệm vụ 2: Chỉ ra những cụm danh từ có đầy đủ ba thành phần: phần phụ trước, trung tâm, phần phụ sau; chỉ ra những cụm danh từ không đầy đủ các thành phần và cho biết phần nào không thể vắng mặt trong cụm danh từ? Nhiệm vụ 3: Xác định các từ có ý nghĩa chỉ số lượng, chỉ tổng lượng trong thành phần phụ trước của các cụm danh từ. Nhiệm vụ 4: Từ cái ở VD5, những đứng trước danh từ trung tâm ở VD9 thuộc từ loại nào và chúng được dùng để biểu thị ý nghĩa gì trong câu? Nhiệm vụ 5: Xác dịnh các thành tố phụ sau ở VD1 có ý nghĩa hạn định, miêu tả sự vật và thành tố phụ sau có ý nghĩa chỉ định. Nhiệm vụ 6: Chỉ ra những trường hợp cụm danh từ giữ chức năng chủ ngữ, vị ngữ, bổ ngữ, định ngữ. đánh giá

1) Hãy đánh dấu 3 vào ô trống ý trước ý kiến mà bạn cho là đúng.

Cụm danh từ là cụm từ đẳng lập có các thành tố trung tâm (thành tố chính) là danh từ. Cụm danh từ là cụm từ chính phụ có các thành tố trung tâm thuộc các từ loại khác nhau. Cụm danh từ là cụm từ chính phụ có thành tố trung tâm là danh từ. 2) Phân tích các thành tố cấu tạo của các cụm danh từ trong các VD sau (phần in nghiêng): a. Hà Nội ngàn năm văn hiến của chúng ta // đã từng ngày đổi mới. b. Tất cả những cái tôi đọc để nghiền ngẫm // chỉ là một sự rối loạn khô khan. (Nguyên Hồng) c. Nhìn đôi cánh tay cuồn cuộn những thớ thịt cháy nắng đỏ rực của Huân thoang thoáng bên cạnh, chị lại bừng bừng thèm muốn một cảnh gia đình hạnh phúc, lại hy vọng cuộc đời mình chưa phải đã tắt hẳn, một cái gì chưa rõ nét nhưng đầm ấm hơn, tươi sáng hơn những ngày đã qua cứ lấp lóe ở phía trước. (Nguyễn Khải) 3) Hãy lược bỏ thành tố phụ của cụm danh từ trong những câu sau để chỉ còn lại danh từ trung tâm và so sánh tác dụng biểu đạt của chúng: a. Những người chủ vườn tốt bụng và hào phóng thấy thế chỉ cười. b. Chính một số cảnh sát đã giải anh đi tối hôm trước lại quay về nhà thương Chợ Quán. 4) Hãy thêm thành tố phụ trước và thành tố phụ sau vào các danh từ: thái độ, sinh viên, nhà, cá để có các cụm danh từ; so sánh khả năng biểu đạt của các danh từ trên với các cụm danh từ mà chúng là thành tố trung tâm. 5) Hãy tạo lập một cụm danh từ ở dạng đầy đủ nhất và điền vào khung cấu tạo của cụm danh từ. 6) Hãy chỉ ra các từ có ý nghĩa chỉ tổng lượng, chỉ số lượng có thể làm thành tố phụ trước của cụm danh từ. 7. Hãy xác định chức năng ngữ pháp của cụm danh từ trong các câu sau: a. ở cái buồng Mị nằm kín mít, có một chiếc cửa sổ một lỗ vuông bằng bàn tay. (Tô Hoài). b. Những hạt kê còn sót lại văng ra khỏi hộp. c. Bà ta người Hải Dương. d. Những năm tháng gian khổ ấy, tôi quên sao được. Hoạt động 3: Tìm hiểu cụm động từ

Thông tin

VD1: (1) đang viết thư (2) đều học giỏi (3) sẽ không đi học (4) phải uống thuốc (5) vẫn chưa nghĩ ra/ vẫn chưa làm xong (6) đang thổi ào ào/ đang ào ào thổi VD2: (1) Họ học Tiếng Việt 3. (2) Ngôi nhà vừa xây xong đã bị nứt. (3) Tôi nghĩ họ sẽ đến. (4) Đang ốm nhưng chị ấy vẫn đi cấy. (5) Thi đua sản xuất và tiết kiệm là hành động thiết thực để ủng hộ tiền tuyến. VD1 là các cụm động từ. – Các từ in nghiêng là trung tâm – Các từ đứng trước trung tâm là phần phụ trước. – Các từ đứng sau trung tâm là phần phụ sau ở VD2, cũng như động từ, các cụm động từ (phần in nghiêng) có thể giữ các chức năng ngữ pháp khác nhau trong câu (vị ngữ, định ngữ, bổ ngữ, trạng ngữ, chủ ngữ). Nhiệm vụ

Đọc phần thông tin, thảo luận nhóm và thực hiện các yêu cầu sau: Nhiệm vụ 1: Xác định từ loại cho các từ in nghiêng và từ chứng trước chúng ở VD1 và VD2. Nhiệm vụ 2: Xác định quan hệ cú pháp giữa từ trung tâm với các từ đứng trước và đứng sau (nếu có). Nhiệm vụ 3: Chỉ ra những cụm động từ có đầy đủ ba phần, những cụm thiếu vắng phần phụ trước, những cụm thiếu vắng phần phụ sau. Nhiệm vụ 4: Chỉ ra các phụ từ làm phần phụ trước cho cụm động từ. Nhiệm vụ 5: Nêu các phụ từ làm thành tố phụ sau của cụm động từ. Nhiệm vụ 6: Chỉ ra trường hợp thành tố phụ sau là thực từ.

Nhiệm vụ 7: Chỉ ra những trường hợp thành tố phụ sau của cụm động từ là cụm chính phụ, cụm chủ vị, cụm đẳng lập. Nhiệm vụ 8: Xác định những trường hợp cụm động từ giữ chức năng vị ngữ, định ngữ, bổ ngữ, trạng ngữ trong câu. đánh giá

1) Cụm động từ là gì? 2) Hãy nêu cấu tạo của cụm động từ và cho VD cụ thể. 3) Dựa và các ví dụ ở phần thông tin cơ bản của Hoạt động 3 và những hiểu biết về phụ từ, bạn hãy cho biết có những nhóm phụ từ nào có thể làm thành tố phụ trước trong cụm động từ. 4) Hãy nêu các loại thành tố phụ sau của cụm động từ và cho ví dụ minh hoạ. 5) Cụm động từ có thể đảm nhiệm những chức vụ cú pháp nào trong câu? 6) Lấy một ví dụ để chứng minh trật tự các thành tố phụ sau có thể thay đổi.

Hoạt động 4: Tìm hiểu cụm tính từ Thông tin

VD1: (1) đều cao một mét sáu mươi (2) rất giỏi môn toán (3) hơi dày (4) đẹp quá (5) héo đi (6) đẹp một cách lộng lẫy (7) gầy bằng nó (8) giỏi toán và cờ tướng (9) chậm như sên bò VD2: (1) Những ngôi nhà ấy rất tiện lợi và đẹp mắt. (2) Bầu trời cao vời vợi và xanh thẳm làm cho không gian như mênh mang hơn. (3) Hải Chi múa đẹp như diễn viên chuyên nghiệp. (4) Lâu lắm rồi, chị ấy không nhắc lại chuyện đó. (5) Tốt gỗ hơn tốt nước sơn.

– Các trường hợp ở VD1 là cụm tính từ. – Trong mỗi cụm, từ in nghiêng là thành tố trung tâm, từ đứng trước là thành tố phụ trước (phần phụ trước, bổ ngữ), từ đứng sau là thành tố phụ sau (phần phụ sau, bổ ngữ). – Các cụm tính từ ở VD2 (phần in nghiêng) cho thấy: trong câu, cụm tính từ có thể đảm nhiệm các chức năng ngữ pháp khác nhau. Nhiệm vụ

Đọc phần thông tin và thực hiện các yêu cầu sau: Nhiệm vụ 1: Xác định từ loại của những từ in nghiêng ở VD1. Nhiệm vụ 2: Xác định kiểu quan hệ cú pháp giữa thành tố trung tâm với các thành tố phụ trước và thành tố phụ sau. Nhiệm vụ 3: Chỉ ra các từ thường làm thành tố phụ trước trong cụm tính từ. Nhiệm vụ 4: Tìm hiểu các thành tố phụ sau về từ loại, về cấu tạo, về cách kết hợp, về quan hệ ý nghĩa giữa tính từ trung tâm với thành tố phụ sau. Nhiệm vụ 5: Chỉ ra cấu tạo chung của cụm tính từ. đánh giá

1) Cụm tính từ là gì? Hãy phân tích cấu tạo khái quát của cụm tính từ. 2) Những phụ từ nào thường làm thành tố phụ trước trong cụm tính từ? 3) Trình bày khái quát về đặc điểm của các thành tố phụ sau trong cụm tính từ. 4) Xác định và phân tích các cụm tính từ có trong đoạn văn sau: Anh Hoàng đi ra. Anh vẫn bước khệnh khạng, thong thả bởi vì người khí to béo quá, vừa bước vừa bơi cánh tay kềnh kệnh ra hai bên, những khối thịt ở bên dưới nách kềnh ra và trông tun ngủn như ngắn quá. Cái dáng điệu nặng nề ấy, hồi còn ở Hà Nội anh mặc quần áo tây cả bộ trông chỉ thấy là chững chạc và hơi bệ vệ. Bây giờ nó lộ ra khá rõ ràng (Nam Cao) 5) Cụm tính từ có thể đảm nhiệm những chức vụ cú pháp nào trong câu? 6) Phân tích tất cả các loại cụm từ có trong đoạn văn sau: Chủ nhân cũng là người buôn bán trên Hà Nội. Ông thường nhờ vốn liếng và mối hàng của vợ chồng anh (...). Ông đã dọn sang nhà ông bố ở liền bên, nhường lại cho anh hoàn toàn sử dụng. (Nam Cao) thông tin phản hồi

Thông tin phản hồi cho hoạt động 1 Tìm hiểu cụm từ tiếng Việt

1) Cụm từ là những kết hợp từ gồm hai từ hoặc hai kết hợp từ trở lên theo một quan hệ ngữ pháp nhất định. VD: – nó và tôi/ (nó với tôi có quan hệ đẳng lập). – cuốn sách ấy/ (cuốn sách với ấy có quan hệ chính phụ) – Tôi biết anh ấy sẽ không đến. (anh ấy với sẽ không đến có quan hệ chủ vị). 2) Cụm từ chủ - vị là cụm từ có hai thành tố trung tâm, trong đó một thành tố đóng vai trò chủ ngữ, một thành tố đóng vai trò vị ngữ, chủ ngữ đứng trước, vị ngữ đứng sau. VD: (Ngôi nhà) tôi ở (núp dưới rừng cọ). 3) Cụm từ đẳng lập là cụm do hai hay nhiều từ, hoặc kết hợp từ làm thành tố. Các thành tố có quan hệ ngữ pháp bình đẳng với nhau. Cụm đẳng lập là cụm từ có hai hay nhiều trung tâm. Chúng thường cùng giữ một chức năng ngữ pháp nào đó trong câu. VD: Sách và báo/ là những người bạn tốt. 4) Cụm từ chính phụ là cụm từ có một trung tâm (do một thực từ đảm nhiệm) và một số thành tố phụ. Thành tố trung tâm có thuộc tính đại diện cho cả cụm. VD: Những cây dương đang độ lớn/ bao quanh mộ chị Sáu. – Cụm chính phụ Những cây dương đang độ lớn giữ chức năng chủ ngữ trong câu. – Cụm chính phụ ở dạng đầy đủ có cấu tạo ba phần: phần phụ trước – phần trung tâm – phần phụ sau. Thông tin phản hồi cho hoạt động 2 Cụm danh từ 1) Khái niệm cụm danh từ (đánh dấu vào ô trống thứ ba) Cụm danh từ là cụm từ chính phụ có danh từ làm thành tố trung tâm (thành tố chính). VD: Những cô gái ấy/ 2) Cấu tạo của cụm danh từ Cũng như các cụm từ chính phụ khác, cụm danh từ ở dạng đầy đủ có ba phần. ở phần phụ trước, phần phụ sau có thể có nhiều thành tố phụ. Trong thực tế, cụm danh từ có thể chỉ có trung tâm và phần phụ trước hoặc phần phụ sau. Phần phụ trước

Phần trung

Phần phụ sau

tâm Thành tố

Thành tố

Thành tố phụ

Thành tố

phụ chỉ tổng

phụ chỉ số

Danh từ

hạn định, miêu tả

phụ chỉ định

lượng

lượng

-

-

Hà Nội

ngàn năm văn hiến của chúng ta

-

Tất cả

những

cái

tôi đọc để nghiền ngẫm

-

-

đôi

cánh tay

cuồn cuộn những thớ thịt cháy nắng đỏ

-

rực của Huân thoang thoảng bên cạnh -

những

thớ thịt

cháy nắng đỏ rực của Huân

-

-

một

cảnh

gia đình hạnh phúc

-

-

-

cuộc đời

mình

-

-

những

ngày

đã qua

3) Từ một cụm danh từ, có thể lược bỏ các thành tố phụ trước và thành tố phụ sau, chỉ giữ lại thành tố trung tâm. VD: a– Những người chủ vườn tốt bụng và hào phóng thấy thế chỉ cười. ⇒ Người chủ thấy thế chỉ cười. b. Chính một số cảnh sát đã giải anh đi tối hôm trước lại quay về nhà thương Chợ Quán. ⇒ Cảnh sát lại quay về nhà thương. Khi rút gọn thành tố phụ, sự vật được đề cập trong câu không còn được miêu tả với số lượng, những đặc điểm cụ thể, sinh động. 4) Từ một danh từ, muốn biểu đạt đầy đủ, rõ nghĩa về số lượng, đặc điểm... cần thêm các thành tố phụ trước và thành tố phụ sau để tạo thành cụm danh từ. VD: Sinh viên đang tích cực tập giảng. Tất cả những sinh viên năm cuối của Khoa Giáo dục tiểu học đang tích cực tập giảng. 5) Cụm danh từ ở dạng đầy đủ: Tất cả những cái con gà mái đen ấy/ Thành tố phụ trước Đại từ

Số từ

chỉ tổng lượng

Định từ

Trung tâm Định từ “cái”

Danh từ

Thành tố phụ sau Định ngữ

Định ngữ

miêu tả

chỉ xuất

Tất cả

những

cái

con gà mái

đen

ấy

6) a/ Những từ có ý nghĩa tổng lượng thường làm thành tố phụ trước trong cụm danh từ: tất cả, toàn thể, cả... b/ Những từ có ý nghĩa chỉ số lượng thường làm thành tố phụ chỉ số lượng trong cụm danh từ: – Nhóm các từ chỉ số lượng chính xác: một, hai, ba... (số từ chỉ số lượng) – Nhóm các từ chỉ số lượng không xác định: vài, vài ba, dăm, dăm bảy... – Nhóm phụ từ chỉ số lượng: những, các, một – Nhóm các phụ từ chỉ ý nghĩa số lượng phân phối: mọi, mỗi, từng... 7) Các chức năng cú pháp của cụm danh từ trong câu: Câu a: Cụm danh từ làm bổ ngữ. Câu b: Cụm danh từ làm chủ ngữ. Câu c: Cụm danh từ làm chủ ngữ và vị ngữ. Câu d: Cụm danh từ làm trạng ngữ. Câu e: Cụm danh từ làm định ngữ. Thông tin phản hồi cho hoạt động 3 Cụm động từ 1. Cụm động từ là cụm từ chính phụ mà trung tâm (thành tố chính) là động từ. Quan hệ giữa thành tố trung tâm với các thành tố phụ đứng trước và đứng sau nó là quan hệ chính phụ. 2. Cụm động từ ở dạng đầy đủ có ba phần: phụ trước, trung tâm và phụ sau VD: Phần phụ trước

Phần trung tâm (động từ)

Phần phụ sau

đang

viết

thư

sẽ không

đi

học

-

phải

uống thuốc

vừa

xây

xong

lại còn

đi

cấy

3. Các nhóm phụ từ có thể tham gia làm thành tố phụ trước của cụm động từ (xem phần phụ từ chuyên đi kèm với động từ ở mục thông tin phản hồi cho hoạt động 7) 4. Thành tố phụ sau của cụm động từ 4.1. Thành tố phụ sau do các nhóm phụ từ đảm nhiệm a/ Phụ từ chỉ ý nghĩa hoàn thành: viết xong; làm rồi b/ Phụ từ chỉ kết quả: làm được (ba bài toán) c/ Phụ từ chỉ mệnh lệnh: nói đi; đi nào d/ Phụ từ chỉ ý nghĩa tự lực hoặc tương hỗ: làm lấy; giận nhau e/ Phụ từ chỉ ý nghĩa cộng tác: hát cùng, học với 4.2. Thành tố phụ sau cụm động từ có thể là một thực từ với những từ loại khác nhau VD: viết thư (danh từ) làm hỏng (động từ) hát hay (tính từ) 4.3. Thành tố phụ sau có thể là cụm từ các loại VD: – Họ học Tiếng Việt 3. (cụm chính phụ) – Thi đua sản xuất và tiết kiệm là hành động thiết thực để ủng hộ tiền tuyến. (cụm đẳng lập) – Tôi nghĩ họ sẽ đến. (cụm chủ - vị) 4.4. Quan hệ ý nghĩa giữa thành tố phụ sau với động từ trung tâm khá đa dạng – Biểu thị sự vật, sự việc do nội dung ý nghĩa của động từ trung tâm chi phối. VD: đá bóng; thấy họ đến; tặng hoa cô giáo – Biểu thị vật hay việc có liên hệ với nội dung phản ánh VD: đi xe máy; đi bằng ô tô; học ở nhà; nuôi để thịt; mệt vì dạy nhiều 4.5. Trong một cụm động từ, có thể có một hay nhiều thành tố phụ và trật tự giữa chúng tuỳ từng trường hợp có thể thay đổi. 5. Cũng như động từ, trong câu, cụm động từ có thể đảm nhiệm nhiều chức năng khác nhau: – Cụm động từ làm vị ngữ: Họ học Tiếng Việt 3.

– Cụm động từ làm định ngữ: Ngôi nhà vừa xây xong đã bị nứt. – Cụm động từ làm bổ ngữ: Họ cần nói chuyện với nhau. – Cụm động từ làm trạng ngữ: Đang ốm nhưng chị ấy vẫn đi cấy. – Cụm động từ làm chủ ngữ: Thi đua sản xuất và tiết kiệm là hành động thiết thực để ủng hộ tiền tuyến. Thông tin phản hồi cho hoạt động 4 CỤM TÍNH TỪ 1. Khái niệm cụm tính từ Cụm tính từ là cụm từ chính phụ có tính từ làm thành tố trung tâm. ở dạng đầy đủ, cấu tạo của cụm tính từ gồm ba phần: Phần phụ trước

Phần trung tâm (tính từ)

Phần phụ sau

đều

cao

1mét 60

rất

hay

-

-

đẹp

quá

Trong thực tế, cụm tính từ có thể chỉ có từ trung tâm và thành tố phụ trước hoặc thành tố phụ sau. 2. Phần phụ trước của cụm tính từ do các phụ từ đảm nhiệm như phần phụ trước ở cụm động từ. Điểm khác biệt là: – Phụ từ chỉ mức độ (rất, hơi, khá...) là thành tố phụ trước điển hình của cụm tính từ. – Các phụ từ chỉ mệnh lệnh (hãy, đừng, chớ) thường không làm thành tố phụ cho cụm tính từ. – Các phụ từ chỉ quan hệ thời gian hay phụ từ chỉ sự tiếp diễn đồng nhất làm các thành tố phụ trước thì tính từ làm thành tố trung tâm có sự chuyển biến về nghĩa: chỉ đặc điểm, tính chất ở trạng thái động chứ không còn là đặc điểm, tính chất ở trạng thái tĩnh. VD: vẫn hay; còn trẻ; vẫn còn thấp 3. Phần phụ sau cụm tính từ 3.1. Thành tố phụ sau có thể do các từ loại khác nhau đảm nhiệm: – hay lắm (phụ từ chỉ mức độ)

– giỏi môn toán (danh từ) – chậm đi nhưng nhanh nói (động từ) – gầy bằng nó (đại từ) – đẹp lộng lẫy (tính từ) 3.2. Thành tố phụ sau, về cấu tạo, có thể là từ, là cụm từ các loại: – giỏi toán và cờ tướng (cụm đẳng lập) – chậm như sên bò (cụm chủ - vị) 3.3. Thành tố phụ sau có thể kết hợp trực tiếp hoặc kết hợp gián tiếp với tính từ trung tâm qua quan hệ từ (về, như...) VD: gầy bằng nó 3.4. Về quan hệ ý nghĩa giữa thành tố phụ sau với tính từ trung tâm: – Thành tố phụ sau chỉ phạm vi, phương diện thể hiện của đặc điểm, tính chất. VD: giỏi toán và cờ tướng; vụng chèo, khéo chống – Thành tố phụ sau chỉ lượng VD: cao một mét sáu mươi; nặng năm mươi ki lô gam – Thành tố phụ sau có ý nghĩa định vị VD: gần nhà, xa ngõ – Thành tố phụ sau chỉ sự so sánh VD: chậm như sên bò – Thành tố phụ sau miêu tả sắc thái, đặc điểm, tính chất VD: đẹp lộng lẫy; thơm ngào ngạt 4. Các cụm tính từ có trong đoạn văn: – khí to béo quá – tun ngủn như ngắn quá – ngắn quá – hơi bệ vệ – khá rõ ràng 5. Cũng như tính từ, cụm tính từ có thể đảm nhiệm các chức năng khác nhau trong câu: – Làm vị ngữ: Những ngôi nhà ấy rất tiện lợi và đẹp.

– Làm định ngữ: Bầu trời cao vời vợi và xanh thẳm làm cho không gian như mênh mang hơn. – Làm bổ ngữ: Hải Chi múa đẹp như diễn viên chuyên nghiệp. – Làm chủ ngữ: Tốt gỗ hơn tốt nước sơn 6. Các loại cụm từ có trong đoạn văn: a/ Các cụm động từ (cụm chính phụ): – cũng là người buôn bán trên Hà Nội – thường nhờ vốn liếng và mối hàng của vợ chồng anh – đã dọn sang nhà ông bố ở liền bên – nhường lại cho anh hoàn toàn sử dụng b/ Các cụm danh từ (cụm chính phụ) – người buôn bán trên Hà Nội – vợ chồng anh – vốn liếng và mối hàng của vợ chồng anh – nhà ông bố ở liền bên c/ Cụm từ đẳng lập – vốn liếng và mối hàng d/ Cụm chủ - vị – anh hoàn toàn sử dụng

CÂU TIẾNG VIỆT Hoạt động 1: Tìm hiểu đặc điểm của câu tiếng Việt Thông tin

Mưa! ồn ào một hồi lâu. (Ngô Tất Tố) Nhơ nháp, hôi hám bứt rứt, bực mình. (Nam Cao) Em học tiếng Việt. Mỗi ví dụ trên là một câu. Các câu có thể có cấu tạo là một từ, một cụm từ (chủ - vị, chính phụ, đẳng lập). Tất cả các câu trên đều được phát âm với

ngữ điệu kín (ngữ điệu kết thúc), được đánh dấu bằng một dấu kết thúc câu, và đều thể hiện một thông báo tương đối trọn vẹn. Nhiệm vụ

Nhiệm vụ 1 Làm việc cá nhân: Đọc các thông tin trên, tìm hiểu đặc điểm của câu tiếng Việt . Nhiệm vụ 2 Thảo luận nhóm về các nội dung sau: – Cấu tạo của câu tiếng Việt. – Hình thức của câu tiếng Việt. – Chức năng và nội dung của câu tiếng Việt. Nhiệm vụ 3 – Đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình. – Giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận, chốt lại kết luận đúng. đánh giá

Sinh viên trả lời các câu hỏi hoặc thực hiện các yêu cầu dưới đây: 1. Phân tích các đặc điểm cấu tạo, hình thức, ngữ nghĩa của câu tiếng Việt. 2. Tín hiệu gió trong các ví dụ dưới đây có gì giống nhau, có gì khác nhau? a. Gió. Mưa. Não nùng. (Nguyễn Công Hoan) b. Tôi lại về thăm mẹ nuôi xưa Một buổi trưa nắng dài bãi cát. Gió lộng xôn xao, sóng biển đu đưa, Mát rượi lòng ta, ngân nga tiếng hát. (Tố Hữu) 3. Cụm chủ - vị nào dưới đây không phải là câu? Tại sao? a. Cách mạng thánh Tám thành công đã đem lại độc lập tự do cho dân tộc. b. Vì tên Dậu là thân nhân của hắn, cho nên chúng con bắt nộp thay. (Ngô Tất Tố) 4. Hãy lấy cho mỗi loại câu dưới đây một ví dụ: a. Câu được tạo bởi một từ b. Câu được tạo bởi một cụm từ đẳng lập c. Câu được tạo bởi một cụm từ chính phụ

d. Câu được tạo bởi một cụm từ chủ - vị đ. Câu được tạo bởi nhiều cụm từ chủ - vị

Hoạt động 2: Tìm hiểu các thành phần trong câu tiếng Việt Thông tin

a. Còn Bân, y không nghe hát hiếc gì cả. LN ĐN CN

VN

(Thạch Lam)

b. Thưa bác, năm nay Bác bảy mươi chín. HN

TN

CN

VN

(Ghi chú: LN: liên ngữ ; ĐN: đề ngữ ; CN: chủ ngữ ; VN: vị ngữ ; HN: hô ngữ ; TN: trạng ngữ). Trên đây là hai ví dụ đã được xác định một số thành phần câu. Có mười loại thành phần trong câu tiếng Việt là: chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ, đề ngữ, hô ngữ, liên ngữ, phụ ngữ, chú ngữ, bổ ngữ, định ngữ. Chủ ngữ và vị ngữ là hai thành phần chính của câu. Các thành phần khác là thành phần phụ của câu hoặc thành phần phụ của từ. Nhiệm vụ

Nhiệm vụ 1 Làm việc cá nhân: Sinh viên đọc các thông tin trên đây và trả lời các câu hỏi, hoặc thực hiện yêu cầu nêu ở dưới: a.Trong câu có mấy loại thành phần? b. Kể tên các thành phần chính của câu, thành phần phụ của câu và thành phần phụ của cụm từ. c. Thử phân tích đặc điểm của mỗi loại thành phần trong câu tiếng Việt. Nhiệm vụ 2 Thảo luận nhóm về các thành phần chính và thành phần phụ trong câu: a. Ngữ nghĩa b. Cấu tạo c. Vị trí d. Hình thức thể hiện Nhiệm vụ 3 – Đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình. – Giáo viên tổ chức cho học sinh trao đổi, rút ra nhận xét đúng. đánh giá

Sinh viên trả lời câu hỏi hoặc thực hiện yêu cầu dưới đây: 1. Phân tích đặc điểm của mỗi loại thành phần trong câu tiếng Việt về ngữ nghĩa, cấu tạo, vị trí, hình thức thể hiện. 2. Phân tích mối quan hệ giữa chủ ngữ và vị ngữ trong câu tiếng Việt. Nêu một số kiểu quan hệ ý nghĩa tiêu biểu giữa chủ ngữ và vị ngữ . 3. Phân tích các câu sau, tìm thành phần chính và nêu kiểu quan hệ ý nghĩa giữa các thành phần chính của mỗi câu. a. Hàng trăm con voi đồ sộ như những tảng đá xám nục nịch kéo đến. (Lê Tấn) b. Ngày chiếc máy bay bốc cháy đâm đầu xuống biển cũng là ngày cô Mai hi sinh. (Trần Nhật Thu) c. Quân Ngô đã bị bao vây ba mặt. 4. Tìm bổ ngữ, định ngữ trong các câu của bài tập 3 trên đây. 5. Xác định chức năng ngữ pháp của những từ ngữ được gạch chân dưới đây: a. ở đây, mùa gặt hái thường bắt đầu vào tháng mười, tháng mười một, những tháng ngày vui vẻ nhất trong năm. (Nguyễn Minh Châu) b. Những chú voi chạy về đích trước tiên đều ghìm đà, huơ vòi chào khán giả đang nhiệt liệt cổ vũ, khen ngợi chúng. (Lê Tấn) c. Còn như chủ nghĩa xã hội là gì, công đoàn là gì thì tôi chưa biết. (Hồ Chí Minh) d. Bầm ơi, sớm sớm chiều chiều Thương con, bầm chớ lo nhiều, bầm nghe. (Tố Hữu) 6. Đặt một câu cho mỗi kiểu câu dưới đây: a. Câu có chủ ngữ là cụm chủ - vị. b. Câu có vị ngữ là cụm chủ - vị. c. Câu có bổ ngữ là cụm chủ - vị. d. Câu có định ngữ là cụm chủ - vị.

Hoạt động 3: Phân loại câu theo cấu tạo ngữ pháp

Thông tin

1. Các câu trong những ví dụ sau đều là câu đơn đặc biệt: a. Gió. Mưa. Não nùng. (Nguyễn Công Hoan) b. Nhiều sao quá. (Nguyễn Đình Thi) c. Nhơm nhớp, hôi hám, bứt rứt, bực mình. Chửi tục, cạu nhạu, thở dài. (Nam Cao) 2. Các câu sau đây là câu đơn bình thường: a. Người ấy là một nhà văn. b. Người tôi gặp là một nhà văn. Trong tình huống nói năng cụ thể, câu đơn bình thường có thể được tỉnh lược một hay một số thành phần. 3. Các câu sau đây đều là câu ghép: a. Anh đi, tôi ở lại. (Câu ghép không dùng từ ngữ làm phương tiện liên kết vế câu) b. Anh đi, còn tôi ở lại. (Câu ghép dùng quan hệ từ làm phương tiện liên kết vế câu) Sự phân loại như trên dựa vào cấu tạo ngữ pháp của câu. Nhiệm vụ

Nhiệm vụ 1 Làm việc cá nhân: Đọc thông tin trên và nêu kết quả phân loại câu tiếng Việt theo cấu tạo ngữ pháp. Nhiệm vụ 2 Thảo luận nhóm: – Phân tích cấu tạo của mỗi câu ở phần thông tin (là từ hay cụm từ chính phụ / đẳng lập / chủ vị ; mối quan hệ giữa các cụm chủ - vị trong câu (có nhiều cụm chủ - vị: bao hàm nhau hay không bao hàm nhau... – Xác định hệ thống câu phân loại theo cấu tạo ngữ pháp . – Nêu đặc điểm cấu tạo của mỗi loại câu được phân loại theo cấu tạo ngữ pháp. Nhiệm vụ 3 – Đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình.

– Giáo viên chốt lại những nội dung chính về phân loại câu theo cấu tạo ngữ pháp. đánh giá

Sinh viên trả lời câu hỏi hoặc thực hiện các yêu cầu dưới đây: 1. Căn cứ vào cấu tạo ngữ pháp, có thể chia câu thành mấy loại? Đó là những loại câu nào? 2. Câu đơn là gì? Phân loại câu đơn. 3. So sánh câu đơn đặc biệt với câu đơn bình thường tỉnh lược thành phần. 4. Phân tích cấu tạo và nghĩa của các loại câu ghép trong tiếng Việt. 5. Dựa vào cấu tạo ngữ pháp để phân loại các câu sau: a. Mỗi khi cành mai rung rinh cười với gió xuân, ta liên tưởng tới hình ảnh một đàn bướm vàng rập rờn bay lượn. (Theo Mùa xuân và phong tục Việt Nam) b. Bỗng từ trên cây cao gần đó, một con sẻ già có bộ ức đen nhánh lao xuống như một hòn đá rơi trước mõm con chó. (Theo Tuốc–ghê–nhép)

Hoạt động 4: Phân loại câu theo cấu trúc đề – thuyết Thông tin

1. Cấu trúc đề thuyết là cấu trúc thông báo nhằm mục đích giao tiếp bằng ngôn ngữ. Nội dung thông báo biểu hiện trong một cấu trúc đề – thuyết thường là một hành động nhận định hay miêu tả về một chủ đề, từ một điểm xuất phát, hoặc chỉ là một hành động nhận định miêu tả không có chủ đề hay điểm xuất phát. Nội dung nhận định miêu tả… được gọi là thuyết. Chủ đề hay điểm xuất phát (cho thuyết) được gọi là đề. Cấu trúc thông báo có đề và thuyết được gọi là cấu trúc đề – thuyết (cấu trúc thông báo vắng, thiếu phần đề thì chỉ có thuyết). Ví dụ: a. Đàn cá heo lại kéo đến. (Cấu trúc đề – thuyết) b. Một tiếng gà gáy xa. (Cấu trúc chỉ có thuyết, không có đề) 2. Trong câu, đề biểu hiện chủ đề hay điểm xuất phát (chủ thể, đối thể, nguyên nhân, thời gian, nơi chốn, công cụ, điều kiện v.v…) của thuyết; thuyết biểu hiện hoạt động, trạng thái, tính chất, quan hệ (chủ thể, đối thể, thời gian, nguyên nhân v.v…) của đề. Ví dụ:

a. Ông bước lên thềm. b. Cỏ mọc tua tủa. c. Chợ Hòn Gai buổi sáng la liệt tôm cá. d. Ông tôi tóc bạc trắng. (Trong các ví dụ trên, phần đề in đậm). Ranh giới đề – thuyết trong câu được xác định bằng sự có mặt hoặc khả năng có mặt các từ thì, mà, là. 3. Quan hệ đề – thuyết không chỉ thể hiện trong phạm vi câu, mà còn xuất hiện giữa các câu trong đoạn văn hoặc văn bản. Thông thường, trong đoạn văn hay văn bản, câu đứng trước là đề, câu đứng sau là thuyết, khi câu đứng sau ứng với một bộ phận của câu ghép chính phụ được tách thành câu riêng, hoặc khi câu đứng sau có quan hệ chính phụ với câu đứng trước. Nếu các câu có quan hệ đằng lập với nhau thì mỗi câu có đề và thuyết riêng. 4. Việc phân loại câu theo cấu trúc đề – thuyết căn cứ vào những tiêu chí sau: a. Sự có mặt hay vắng mặt đề, thuyết ở bậc câu b. Bậc của cấu trúc đề – thuyết trong câu c. Số lượng cấu trúc đề – thuyết ở bậc câu Câu có đủ cấu trúc đề thuyết ở bậc câu là câu hai phần. Câu hai phần mà có phần đề, phần thuyết bậc câu không chứa một cấu trúc đề – thuyết ở bậc thấp hơn là câu một bậc. Ví dụ: + Trăng sắp lặn. + Tiếng chiêng, tiếng cồng, tiếng đàn tơ–rưng dìu dặt vang lên. + Các chiến sĩ ngồi trong khoang lái, sẵn sàng đợi lệnh. Câu hai phần mà có phần đề hay phần thuyết do một cấu trúc đề thuyết bậc dưới tạo thành là câu nhiều bậc. Ví dụ: + Anh nói như vậy là rất đúng. + Bà ta khổ người thô. Nếu cấu tạo phần đề hay phần thuyết có chứa cấu trúc đề thuyết tương ứng với bổ ngữ hay định ngữ là cụm chủ - vị (tiểu cú) thì câu đang xét với những cấu trúc đề thuyết đó là câu một bậc chứ không phải là câu nhiều bậc. Ví dụ, các câu dưới đây đều là câu một bậc. + Ngôi nhà tôi ở núp dưới rừng cọ. + Tôi được thầy giáo khen. (Trong các câu in nghiêng, đề được in đậm) Câu chỉ có phần thuyết, vắng mặt hay khuyết phần đề (phần đề tuy vắng hay khuyết nhưng vẫn được hiểu, được xác nhận nhờ ngữ cảnh giao tiếp cụ

thể) gọi là câu một phần (kiểu câu này ứng với câu đơn đặc biệt hoặc câu tỉnh lược thành phần trong kiểu câu phân loại theo cấu tạo ngữ pháp). Nhiệm vụ

Nhiệm vụ 1 Làm việc cá nhân: đọc những thông tin trên, tìm hiểu về: – Khái niệm đề, thuyết, cấu trúc đề – thuyết – Dấu hiệu xác định và phân lập phần đề, phần thuyết trong câu. Nhiệm vụ 2 Thảo luận nhóm về: – Các kiểu câu phân loại theo cấu trúc đề – thuyết – Lấy ví dụ minh hoạ cho mỗi kiểu câu: + Câu hai phần một bậc + Câu hai phần nhiều bậc + Câu một phần. – Xác định đề, thuyết trong mỗi ví dụ đó. Nhiệm vụ 3 – Đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình. – Giáo viên chốt lại kết quả đúng. đánh giá

Sinh viên trả lời câu hỏi hoặc thực hiện các yêu cầu dưới đây: 1. Cấu trúc – đề thuyết là gì? Phân biệt cấu trúc đề – thuyết và cấu trúc chủ – vị của câu. 2. Phân tích quan hệ đề thuyết trong câu, nêu dấu hiệu xác định và phân lập đề, thuyết trong câu. 3. Nêu hệ thống câu tiếng Việt phân loại theo cấu trúc đề – thuyết. 4. Thực hành dựa vào cấu trúc đề thuyết để phân loại các câu sau đây: a. Ngày chiếc máy bay bốc cháy đâm đầu xuống biển cũng là ngày cô Mai hi sinh. b. Cồn cát cao trên kia là chỗ cô Mai nằm nghỉ. c. Ông tôi tóc đã bạc trắng. d. Con học giỏi khiến cha mẹ vui lòng. đ. Lũ trẻ ngồi im nghe các cụ già kể chuyện. e. Chân đèo Mã Phục. g. Tiếng hát ngừng. Cả tiếng cười.

h. Trung thu này chú không có gì gửi tặng các cháu. Chỉ gửi tặng các cháu nhiều cái hôn.

Hoạt động 5: Phân loại câu theo mục đích nói Thông tin

1. Căn cứ vào chức năng chính và đặc điểm hình thức, có thể chia câu thành 4 loại sau: a. Câu nghi vấn Ví dụ: Em là con nhà ai? b. Câu cầu khiến Ví dụ: A Phủ đánh chết nó đi! (Tô Hoài) c. Câu cảm thán Ví dụ: Đẹp quá! d. Câu trần thuật Ví dụ: Những con chim bông biển trong suốt như thuỷ tinh lăn tròn trên những con sóng. Mỗi loại câu trên có dấu hiệu hình thức và chức năng chính khác nhau. 2. Các câu phân loại theo mục đích nói có thể được dùng theo lối trực tiếp hoặc theo lối gián tiếp. Ví dụ: Câu nghi vấn Mấy giờ rồi? được dùng theo lối trực tiếp với mục đích hỏi giờ. Câu này được dùng theo lối gián tiếp nếu không phải để hỏi giờ mà nhằm mục đích cụ thể khác, chẳng hạn, giục người nào đó đi nấu cơm vì đã muộn rồi… Nhiệm vụ

Nhiệm vụ 1 Làm việc cá nhân: Sinh viên đọc các thông tin trên và trả lời câu hỏi: a. Dựa vào chức năng chính, có thể chia câu thành mấy loại? Đó là những loại nào?

b. Cách dùng câu (phân loại theo mục đích nói) theo lối trực tiếp và theo lối gián tiếp có gì khác nhau? Nhiệm vụ 2 Thảo luận nhóm về các nội dung sau: a. Việc phân loại câu theo mục đích nói dựa vào những tiêu chí nào? b. Đặc điểm nội dung và hình thức của mỗi loại câu phân loại theo mục đích nói? c. Việc sử dụng câu (phân loại theo mục đích nói) theo lối gián tiếp có tác dụng gì trong giao tiếp? Nhiệm vụ 3 – Đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình. – Giáo viên tổ chức cho lớp thảo luận, rút ra kết luận đúng. đánh giá

Sinh viên trả lời câu hỏi hoặc thực hiện các yêu cầu dưới đây: 1. Dựa vào căn cứ nào để phân loại câu theo mục đích nói? 2. Căn cứ vào mục đích nói và dấu hiệu hình thức, có thể chia câu thành mấy loại? Miêu tả mỗi loại câu đó. 3. Câu phân loại theo mục đích nói dùng theo lối trực tiếp và dùng theo lối gián tiếp khác nhau ở điểm nào? Mỗi cách dùng có ưu, nhược điểm gì? 4. Hãy phân loại các câu trong đoạn trích dưới đây theo mục đích nói: Hai đứa mê nhau lắm. Bố mẹ đứa con gái biết vậy, nên cũng bằng lòng gả. Nhưng họ thách nặng quá (…). ý thằng con trai lão thì nó muốn bán vườn, cố lo bằng được. Nhưng lão không cho bán. Ai lại bán vườn đi mà lấy vợ? Vả lại, bán vườn đi, thì cưới vợ về, ở vào đâu? (Nam Cao) 5. Tìm trong đoạn trích trên đây các câu được dùng theo lối gián tiếp, viết câu dùng theo lối trực tiếp đồng nghĩa với câu dùng theo lối gián tiếp mà anh (chị) vừa tìm được.

Hoạt động 6: Tìm hiểu hệ thống dấu câu tiếng Việt Thông tin

1. Dấu câu được sử dụng với nhiều chức năng khác nhau: a. Dùng để đánh dấu quan hệ ngữ pháp giữa các thành phần câu. b. Dùng để đánh dấu hết câu, và thể hiện mục đích nói của câu. c. Dùng để bộc lộ thái độ, cảm xúc của tác giả hay của nhân vật.

2. Trong tiếng Việt có 10 dấu câu: dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm cảm, dấu chấm lửng, dấu phẩy, dấu chấm phẩy, dấu hai chấm, dấu gạch ngang, dấu ngoặc đơn, và dấu ngoặc kép. Nhiệm vụ

Nhiệm vụ 1 Làm việc cá nhân: Đọc các thông tin trên, tìm hiểu: – Chức năng của dấu câu – Danh sách các dấu câu trong tiếng Việt Nhiệm vụ 2 Thảo luận nhóm về chức năng của mỗi loại dấu câu trong tiếng Việt. Nhiệm vụ 3 – Đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình – Giáo viên hướng dẫn sinh viên thảo luận, chốt lại các thông tin về dấu câu tiếng Việt. đánh giá

Sinh viên trả lời câu hỏi hoặc thực hiện các yêu cầu dưới đây: 1. Trình bày các chức năng của dấu câu. 2. Nêu chức năng và cách sử dụng của mỗi loại dấu câu tiếng Việt. 3. Phân tích chức năng của mỗi dấu câu trong các đoạn trích dưới đây: a. Đặng Ngọc Dương là học sinh khối chuyên Vật lí Trường Đại học Khoa học Tự nhiên (Đại học Quốc gia Hà Nội). Năm học lớp 11, em đoạt Huy chương Đồng Toán quốc tế. Năm lớp 12, trong kì thi quốc gia môn Vật lí, em đoạt giải ba. Nhưng ngay sau đó, tại kì thi Vật lí quốc tế, một mình em đoạt cả giải nhất tuyệt đối, Huy chương Vàng và giải nhất về thực nghiệm. (Theo Vũ Hương Giang) b. Ban đêm, trên bãi thả diều thật không còn gì huyền ảo hơn. Có cảm giác diều đang trôi trên dải Ngân Hà. Bầu trời tự do đẹp như một thảm nhung khổng lồ. Có cái gì cứ cháy lên, cháy mãi trong tâm hồn chúng tôi. Sau này, tôi mới hiểu đấy là khát vọng. Tôi đã ngửa cố suốt một thời mới lớn để chờ đợi một nàng tiên áo xanh bay xuống từ trời và bao giờ cũng hi vọng khi tha thiết cầu xin: “Bay đi diều ơi! Bay đi!”Cánh diều tuổi ngọc ngà bay đi, mang theo nỗi khát khao của tôi. (Theo Tạ Duy Anh) thông tin phản hồi

Thông tin phản hồi cho hoạt động 1 1. Đặc điểm của câu tiếng Việt. a. Câu là sản phẩm của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ. Câu là đơn vị không có sẵn trong ngôn ngữ, là kết hợp tự do của đơn vị có sẵn (từ, cụm từ cố định) hoặc của những đơn vị không có sẵn (các kiểu cụm từ tự do). b. Câu được cấu tạo theo quy tắc ngữ pháp và là chỉnh thể ngữ pháp độc lập. Câu luôn có một nòng cốt, và có thể có thành phần phụ ngoài nòng cốt. Nòng cốt của câu có thể có cấu tạo là một từ, cụm từ chính phụ hay cụm từ đẳng lập, nhưng phổ biến nhất là cụm từ chủ vị. c. Câu được đánh dấu bằng dấu kết thúc câu (khi viết) và bằng ngữ điệu kết thúc câu (ngữ điệu kín) khi nói, đọc. d. Câu chứa đựng một thông báo, thể hiện một ý tương đối trọn vẹn, hoặc phản ánh hiện thực, tư tưởng, thái độ , tình cảm…của các nhân vật giao tiếp (người nói, người viết). Một đơn vị hay kết cấu ngữ pháp chỉ là câu khi có chức năng thông báo. Nói cách khác, những đơn vị và kết cấu ngữ pháp không có chức năng thông báo thì chưa phải là câu. 2. Trong hai ví dụ trên, tín hiệu gió đều là từ – chúng đều là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất có khả năng hoạt động độc lập. Điểm khác nhau căn bản của hai tín hiệu này là: – ở ví dụ a), từ gió đã có chức năng thông báo, do vậy đã là một câu. – ở ví dụ b) từ gió chưa có chức năng thông báo nên chưa là câu, nó phải kết hợp với các từ khác để diễn đạt nội dung thông báo. 3. Các cụm chủ - vị dưới đây không phải là câu, vì chưa có nội dung thông báo: + cách mạng thánh Tám thành công + tên Dậu là thân nhân của hắn + chúng con bắt nộp thay 4. Sinh viên tự lấy ví dụ cho mỗi loại câu: a. Câu được tạo bởi một từ. b. Câu được tạo bởi một cụm từ đẳng lập. c. Câu được tạo bởi một cụm từ chính phụ. d. Câu được tạo bởi một cụm từ chủ - vị. đ. Câu được tạo bởi nhiều cụm từ chủ - vị. Thông tin phản hồi cho hoạt động 2 1. Đặc điểm của các loại thành phần câu tiếng Việt a. Chủ ngữ

Chủ ngữ là từ hay cụm từ làm thành phần chính biểu thị đối tượng được nói đến (cái được thông báo) có quan hệ với hoạt động, trạng thái, tính chất ở vị ngữ (cái thông báo). Chủ ngữ có thể được tạo thành bởi một thực từ, một cụm từ (chính phụ, đẳng lập, chủ - vị), hoặc một kết cấu tương đương biểu thị “cái được thông báo” trong câu. Ví dụ: + Trăng lặn. + Thanh cảm động và mừng rỡ. + Hắn đã cao chạy xa bay. + Sạch sẽ là mẹ sức khoẻ. + Cây này lá vàng. + Người đang sống nhớ người đã khuất. + Lan và Thuý đang làm bài tập. + Con mèo nhảy làm đổ lọ hoa. (Chủ ngữ được in nghiêng) Chủ ngữ của câu chỉ người, vật, việc xác định (đã biết hoặc được giả định là đã biết đối với cả người nói / viết và người nghe / đọc). Trong câu, chủ ngữ thường đứng trước vị ngữ. b. Vị ngữ Vị ngữ là thành phần chính biểu thị “cái thông báo” của câu. Đó là điều nói về hành động, trạng thái, tính chất, quan hệ… của người, vật việc được nhắc tới ở chủ ngữ. Vị ngữ có thể được tạo thành bởi một thực từ hoặc một cụm từ (chính phụ, đẳng lập, chủ - vị) hay một kết cấu tương đương biểu thị “cái thông báo” trong câu. Vị ngữ mang tính tình thái, biểu thị mối quan hệ giữa nội dung câu với hiện thực / với người nói (viết) hoặc quan hệ giữa người nói (viết) với người nghe (đọc). Trong câu, vị ngữ thường đứng sau chủ ngữ. (Xem các ví dụ ở phần chủ ngữ) 3. Trạng ngữ Trạng ngữ là thành phần phụ biểu thị hoàn cảnh diễn ra sự việc ở nòng cốt câu. Trạng ngữ do từ, cụm từ đẳng lập hay cụm từ chính phụ tạo thành. Quan hệ giữa trạng ngữ và nòng cốt câu có thể dẫn nhập bằng quan hệ từ hoặc dẫn nhập trực tiếp, không cần quan hệ từ. Trạng ngữ thường đứng đầu câu;

khi đứng ở cuối hay giữa câu, trạng ngữ phải được ngăn cách khỏi nòng cốt câu bằng dấu phẩy (khi viết) và quãng ngắt hơi (khi nói, đọc). Căn cứ vào ý nghĩa và đặc điểm cấu tạo, có thể chia trạng ngữ thành một số kiểu nhỏ dưới đây. b.1. Trạng ngữ chỉ thời gian Trạng ngữ chỉ thời gian nêu thời điểm hoặc thời đoạn diễn biến sự việc biểu thị ở nòng cốt câu. Trạng ngữ chỉ thời gian có thể không dùng quan hệ từ hay có dùng quan hệ từ đứng trước. Ví dụ: + Chiều, trời rét đậm. + Đã lâu, em chưa về thăm nhà. + Từ chiều hôm qua, trời trở rét. + Từ sáng đến giờ, chị chỉ long đong chạy đi chạy về. (Trạng ngữ được in nghiêng) b.2. Trạng ngữ chỉ không gian Trạng ngữ chỉ không gian nêu địa điểm, nơi chốn, phạm vi không gian trong đó sự việc ở nòng cốt câu diễn ra. Trạng ngữ chỉ không gian có thể dùng quan hệ từ hoặc không dùng quan hệ từ đứng trước (phổ biến hơn là trạng ngữ có dùng quan hệ từ). Ví dụ: + Ngoài sân, mọi người đang vui vẻ ca hát. + ở ngoài sân, mọi người đang vui vẻ ca hát. + Khắp nơi, trên đường, trên máy, trước mắt người công nhân, nổi lên những khẩu hiệu sáng sủa. b.3. Trạng ngữ chỉ nguyên nhân Trạng ngữ chỉ nguyên nhân chỉ nguyên nhân diễn biến sự việc ở nòng cốt câu. Trạng ngữ chỉ nguyên nhân có quan hệ từ đứng trước. Đó là các quan hệ từ: vì, do, tại, bởi…Ví dụ: + Vì nắng nóng nhiều, rừng rất dễ cháy. + Tại anh, tôi bị thầy giáo phê bình. b.4. Trạng ngữ chỉ mục đích Trạng ngữ chỉ mục đích biểu thị mục đích của sự việc nêu ở nòng cốt. Trạng ngữ chỉ mục đích có quan hệ từ đứng trước. Các quan hệ từ mở đầu trạng ngữ chỉ mục đích là: vì (với ý nghĩa mục đích), để. Ví dụ: + Vì Tổ quốc, vì chủ nghĩa xã hội, thanh niên luôn sẵn sàng. + Để đến lớp đúng giờ, anh phải lên đường từ rất sớm. b.5. Trạng ngữ chỉ điều kiện, giả thiết

Trạng ngữ chỉ điều kiện, giả thiết biểu thị điều kiện hoặc giả thiết để sự việc nêu ở nòng cốt trở thành hiện thực. Trạng ngữ chỉ điều kiện, giả thiết có quan hệ từ đứng trước. Các quan hệ từ mở đầu trạng ngữ chỉ điều kiện, giả thiết: nếu, hễ, giá (mà). Ví dụ: + Nếu ốm (thì) anh cứ nghỉ cho khoẻ. + Nếu đi ngay bây giờ (thì) em phải mang theo áo mưa. b.6. Trạng ngữ nhượng bộ, tương phản Trạng ngữ nhượng bộ, tương phản chỉ hành động, trạng thái hay tính chất tương phản (với ý nhượng bộ) với sự việc nêu ở nòng cốt câu. Trạng ngữ nhượng bộ, tương phản có quan hệ từ đứng trước. Các quan hệ từ mở đầu trạng ngữ nhượng bộ, tương phản là tuy, dẫu…Ví dụ: + Tuy rất mệt, (nhưng) em không nghỉ học buổi nào. + Dẫu chưa hoàn thành, (nhưng) công trình ấy đã tỏ ra có tính khả thi. b.7. Trạng ngữ phương tiện – cách thức Trạng ngữ phương tiện – cách thức nêu phương tiện hoặc cách thức của sự việc diễn ra ở nòng cốt câu. Trạng ngữ phương tiện – cách thức có quan hệ từ đứng trước. Đó là các quan hệ từ: bằng, với, dưới, qua…Ví dụ: + Bằng cái vẻ mặt ôn hoà và dễ dãi, Nghị Quế nhìn vào mặt chị Dậu. (Ngô Tất Tố) + Với tinh thần làm việc nghiêm túc, anh đã hoàn thành nhiệm vụ trước thời hạn. b.8. Trạng ngữ chỉ phạm vi, phương diện Trạng ngữ chỉ phạm vi, phương diện chỉ phạm vi, phương diện hay đối tượng có quan hệ với sự việc nêu ở nòng cốt câu. Trạng ngữ chỉ phạm vi, phương diện có quan hệ từ đứng trước. Các quan hệ từ đó là: về, đối với, với (trong ý nghĩa đối với). Ví dụ: + Về chính trị, chúng tuyệt đối không cho nhân dân ta một chút tự do dân chủ nào. + Đối với nhân dân, phải kính trọng lễ phép. b.9. Trạng ngữ chỉ trạng thái Trạng ngữ chỉ trạng thái chỉ trạng thái tâm lí, sinh lí hoặc vật lí đi kèm với diễn biến sự việc nêu ở nòng cốt câu. Trạng ngữ chỉ trạng thái không có quan hệ từ đứng trước, và do động từ (cụm động từ), tính từ (cụm tính từ) biểu thị. Ví dụ: + Bình tĩnh, chị nhìn khắp mấy gian nhà. + Về đến nhà, thằng bé cất cặp sách rồi chạy ngay ra vườn. 4. Đề ngữ

Đề ngữ là thành phần phụ của câu biểu thị chủ đề là hành động, tính chất được nhấn mạnh để làm căn cứ xuất phát của sự việc nêu ở nòng cốt câu. Đề ngữ thường đứng đầu câu, không có quan hệ từ đứng trước, có thể nối với nòng cốt câu bằng từ thì hoặc là. Ví dụ: + Quần áo bẩn, tôi đã giặt sạch trước khi đi làm. + Tôi thì tôi xin chịu. (Nam Cao) + Quan, người ta sợ cái uy của quyền thế. Nghị Lại, người ta sợ cái uy của đồng tiền. (Nguyễn Công Hoan) + Nhà, bà ấy có hàng dãy ở khắp phố. Ruộng, bà ấy có hàng trăm mẫu ở nhà quê. (Nguyễn Công Hoan) 5. Hô ngữ Hô ngữ là thành phần gọi đáp, cảm thán ngoài nòng cốt câu. Tính chất biệt lập của hô ngữ thể hiện ở chỗ khi tách khỏi nòng cốt mà nó có quan hệ ý nghĩa, các từ ngữ cấu tạo hô ngữ đó trở thành câu độc lập, có tính tự lập về nghĩa, có chức năng thông báo. Có hai loại hô ngữ: a. Hô ngữ gọi đáp, dùng trong nghi thức giao tiếp ngôn ngữ (đối thoại, hội thoại), do danh từ, đại từ hay kết hợp danh từ + trợ từ hay đại từ + trợ từ tạo thành. Ví dụ: + Nam, lại đây anh bảo! + Làm đi, chú Bảy! + Anh Chí ơi, cả năm chục này phần anh. (Nam Cao) + Dạ, cháu lên mười rồi ạ. + Tỉnh lại, em ơi, qua rồi cơn ác mộng. (Tố Hữu) b. Hô ngữ biểu thị cảm xúc, tình cảm… do thán từ hay quán ngữ tương đương với ý nghĩa thán từ tạo thành. Ví dụ: + ồ…sao mà ngu si làm vậy? + Ô hay, sao anh lạiị nói như thế? 6. Chú ngữ

Chú ngữ (còn gọi là thành phần chú thích) giải thích cho một từ, một cụm từ, một thành phần câu hay cả câu. Chú ngữ có quan hệ lỏng với từ, cụm từ hay câu được giải thích, có ý nghĩa và cấu tạo ngữ pháp tự lập – tách biệt với từ ngữ được giải thích bằng chỗ ngắt hơi (khi nói), bằng dấu phẩy hoặc dấu gạch ngang, dấu ngoặc đơn (khi viết). Chú ngữ đứng sau từ ngữ được giải thích. Chú ngữ có quan hệ đẳng lập với từ, cụm từ được giải thích. Ví dụ: + ở đây, mùa gặt hái bắt đầu vào tháng mười, tháng mười một, những tháng ngày vui vẻ nhất trong năm… (Nguyễn Minh Châu) + Thế rồi bỗng một hôm, – chắc rằng hai cậu bàn nhau mãi – hai cậu chợt nghĩ kế rủ Oanh chung tiền mở cái trường. (Nam Cao) Chú ngữ chú thích thêm một chi tiết về xuất xứ, nguồn gốc, tình cảm, thái độ, hoặc một phương diện nào đó cho từ, cụm từ, câu. Ví dụ: + Cô bé nhà bên (có ai ngờ) cũng vào du kích Hôm gặp tôi vẫn cười khúc khích Mắt đen tròn (thương thương quá đi thôi!) (Quê hương – Giang Nam) (Chú ngữ được in nghiêng) 7. Liên ngữ Liên ngữ (còn gọi là thành phần chuyển tiếp) thường đứng đầu câu, nối kết các câu với nhau hoặc chuyển ý từ câu nọ tiếp câu kia.Từ ngữ làm liên ngữ có tác dụng nối kết bằng cách nêu trình tự các câu (thoạt tiên, trước hết là, bắt đầu là, thứ nhất/thứ hai là…) hoặc có ý nghĩa khái quát, tổng kết (tóm lại, nói tổng quát là, thế là…), hoặc nêu quan hệ đồng nhất/đối lập, tương phản (đồng thời, ngược lại, thật vậy…), hoặc nêu quan hệ hồi chỉ, khứ chỉ (trên đây là, trở lên trên, tiếp theo là, sau đây là…) hoặc nêu ý giải thích (nghĩa là, có nghĩa là, tức là, nói một cách vắn tắt, nói cách khác…). Ví dụ: + [Cặp mỏ chích bông tí tẹo bằng hai mảnh vỏ trấu chắp lại.] Thế mà quý lắm đấy. (Tô Hoài) + [Tôi bảo Đích về quê đã mấy lần.] Nhưng Đích không nghe. (Nam Cao)

+ [Nguyễn Trãi sẽ sống mãi trong trí nhớ và tình cảm của người Việt Nam ta.] Và chúng ta phải làm cho tên tuổi và sự nghiệp của Nguyễn Trãi rạng rỡ ra ngoài bờ cõi nước ta. (Phạm Văn Đồng) 8. Phụ ngữ Phụ ngữ được phân biệt với liên ngữ và với trạng ngữ trạng thái, làm thành phần phụ biểu thị một tình huống diễn biến sự việc nêu ở nòng cốt, phản ánh các quan hệ tình thái (quan hệ giữa hiện thực được phản ánh với nội dung câu, giữa người nói với người đối thoại, giữa người nói với nội dung câu). Căn cứ vào các mối quan hệ nêu trên, có thể chia phụ ngữ thành hai loại là phụ ngữ chỉ tình thái khách quan và phụ ngữ chỉ tình thái chủ quan. Phụ ngữ chỉ tình thái khách quan chỉ ý nghĩa xác nhận, khẳng định hay phủ định trong mối quan hệ giữa nội dung câu với hiện thực được phản ánh. Ví dụ: + Sa Pa quả là món quà tặng diệu kì thiên nhiên dành cho đất nước ta. + Chắc chắn là hôm ấy có mưa. + Đúng là đàn cá heo đêm qua. Phụ ngữ chỉ tình thái chủ quan nêu nhận định, đánh giá, miêu tả về mối quan hệ giữa người nói với người đối thoại, hoặc giữa người nói với nội dung câu. Ví dụ: + Thoắt cái, lá vàng rơi trong khoảnh khắc mùa thu. + Đã nghe nước chảy lên non, Đã nghe đất chuyển thành con sông dài, Đã nghe gió ngày mai thổi lại… (Tố Hữu) + Rồi đột nhiên, chú chuồn chuồn nước tung cánh bay vọt lên. + Có lẽ va vào sắt bị đau, chú nằm im, mắt nhắm nghiền… 9. Định ngữ Định ngữ là thành phần phụ của cụm từ có tác dụng hạn định, miêu tả sự vật được nói tới trong câu. Trong cấu trúc cụm từ chính phụ, định ngữ là thành phần phụ đứng sau hoặc đứng trước danh từ trung tâm. Có thể chia định ngữ thành các loại chủ yếu sau: – Định ngữ chỉ lượng, do số từ, đại từ lượng hoặc phụ từ số lượng tạo thành. Ví dụ: + Cả bầy hăng máu phóng như bay. + Mười tám cây vạn tuế tượng trưng cho một hàng quân danh dự [đứng trang nghiêm.]

+ Những chú voi chạy về đích trước tiên [đều ghìm đà, huơ vòi chào khán giả đang nhiệt liệt cổ vũ, khen ngợi chúng.] – Định ngữ chỉ loại do danh từ chỉ vật thể tạo thành (đây là các định ngữ bổ sung ý nghĩa cho trung tâm là các danh từ chỉ đơn vị tự nhiên hoặc danh từ chỉ đơn vị quy ước). Ví dụ: + Những chú voi chạy về đích trước tiên [đều ghìm đà, huơ vòi chào khán giả đang nhiệt liệt cổ vũ, khen ngợi chúng.] + Mười tám cây vạn tuế tượng trưng cho một hành quân danh dự [đứng trang nghiêm.] (Trong chương trình Tiếng Việt ở tiểu học, tổ hợp “danh từ chỉ đơn vị + danh từ vật thể” được xác định là trung tâm ghép của cụm danh từ, không chia thành danh từ trung tâm và định ngữ chỉ loại như trên). – Định ngữ miêu tả là những định ngữ đứng sau danh từ trung tâm (hoặc sau tổ hợp danh từ trung tâm và định ngữ chỉ loại), chỉ các đặc điểm riêng của sự vật được quy chiếu nêu ở cụm danh từ. Các đặc điểm do định ngữ miêu tả biểu thị rất đa dạng: nguồn gốc, hình thể, phẩm chất, chất liệu, sở hữu, tính chất v.v… của vật. Định ngữ miêu tả do từ, cụm từ chính phụ, cụm từ đẳng lập hay cụm từ chủ vị và các cấu trúc cú pháp tương đương tạo thành. Định ngữ miêu tả kết hợp trực tiếp hoặc gián tiếp với danh từ trung tâm. Ví dụ: + Những con chim bông biển trong suốt như thuỷ tinh [lăn tròn trên những con sóng]. – Định ngữ chỉ xuất thường do đại từ chỉ định hoặc danh từ riêng tạo thành. Ví dụ: + Những em bé Hmông mắt một mí, những em bé Tu Dí, Phù Lá cổ đeo móng hổ, quần áo sặc sỡ [đang chơi đùa trước cửa nhà mậu dịch]. + Những học sinh này sẽ được khen. Một số định ngữ miêu tả cũng có thể có tác dụng chỉ xuất sự vật do danh từ trung tâm biểu thị. Ví dụ: + Những học sinh giỏi sẽ được khen. 10. Bổ ngữ Bổ ngữ là thành phần phụ của cụm từ, đứng trước hoặc đứng sau động từ hay tính từ, bổ nghĩa cho động từ hay tính từ đó. Có thể chia bổ ngữ thành các loại chủ yếu sau: – Bổ ngữ tình thái, thường đứng trước động từ hay tính từ, biểu thị các tình thái khẳng định, thời gian, thể thức diễn biến của hành động, trạng thái, tính chất, quan hệ… được nêu ở động từ hay tính từ trung tâm.

Bổ ngữ tình thái do các tiểu loại phụ từ tạo thành. Khi cụm động từ có phụ từ tình thái làm bổ ngữ thì các bổ ngữ đồng thời biểu thị các ý nghĩa tình thái vị ngữ, có tác dụng đánh dấu vị ngữ. Ví dụ: + [Hồi còn đi học, Hải] rất say mê âm nhạc. + [Bọn này] vừa xô tới, [nó] đã nuốt chửng con giun vào bụng. + [Lần nào trở về với bà, Thanh] cũng thấy thanh thản và bình yên như thế. – Bổ ngữ đối tượng, biểu thị các sự vật có quan hệ với danh từ hay động từ trung tâm. Bổ ngữ đối tượng xuất hiện do ý nghĩa của động từ trung tâm đòi hỏi hoặc chi phối. Bổ ngữ đối tượng thường do danh từ, cụm danh từ, đại từ hoặc cụm từ chủ vị tạo thành. Bổ ngữ đối tượng có thể kết hợp với động từ/ tính từ trung tâm theo lối trực tiếp (không dùng quan hệ từ) hay gián tiếp (có dùng quan hệ từ). Các quan hệ từ chuyên dùng đi kèm với một loại bổ ngữ có tác dụng biểu hiện ý nghĩa của loại bổ ngữ ấy. Ví dụ về bổ ngữ: + Dự xui Pha mời Trương Thi đến bàn công việc. (Nam Cao) xui Pha mời Trương Thi đến bàn công việc (2 bổ ngữ) mời Trương Thi đến bàn công việc (2 bổ ngữ) đến bàn công việc (1 bổ ngữ) bàn công việc (1 bổ ngữ) + Một hôm đến chơi nhà San, y thấy San đang tắm cho con. (Nam Cao) đến chơi nhà San (1 bổ ngữ) thấy San đang tắm cho con (1 bổ ngữ) tắm cho con (1 bổ ngữ) – Bổ ngữ miêu tả, đứng sau động từ, biểu thị cách thức, nơi chốn, mục đích, trạng thái, tính chất… bổ nghĩa cho động từ / tính từ trung tâm. Bổ ngữ miêu tả do từ (thực từ, hư từ) hay cụm từ (chính phụ, đẳng lập, chủ vị)… tạo thành. Bổ ngữ miêu tả có thể kết hợp trực tiếp hoặc gián tiếp với từ trung tâm. Ví dụ: + [Hai chiếc chân tăm ấy] nhảy cứ liên liến. + [Chỉ một vài hôm mà chim chóc ở khu rừng nằm dọc bên một cái hồ lớn] đã về đông đủ. + [Bồ Chao] liến thoắng một hồi. 2. Phân tích mối quan hệ giữa chủ ngữ và vị ngữ trong câu tiếng Việt. Nêu một số kiểu quan hệ ý nghĩa tiêu biểu giữa chủ ngữ và vị ngữ. a. Quan hệ ý nghĩa giữa chủ ngữ và vị ngữ

Chủ ngữ biểu thị “cái được thông báo” là sự vật, sự việc được nói tới, hoặc là diểm xuất phát của “cái thông báo” biểu thị ở vị ngữ. Vị ngữ biểu thị “cái thông báo” là hành động, trạng thái, tính chất, đặc điểm, sự vật/ hiện tượng có quan hệ…, là điều nói về “cái được thông báo” biểu thị ở chủ ngữ. b. Một số kiểu quan hệ ý nghĩa tiêu biểu giữa chủ ngữ và vị ngữ b.1. Chủ ngữ là từ hay cụm từ chỉ người, vật là chủ thể hành động. Vị ngữ biểu thị hành động do chủ thể gây ra. Ví dụ: + Cha tôi / làm cho tôi chiếc chổi cọ để quét nhà, quét sân. Mẹ / đựng hạt giống đầy móm lá cọ, treo lên gác bếp để gieo cấy mùa sau. Chị tôi / đan nón lá cọ… b.2. Chủ ngữ là từ, cụm từ chỉ người, vật mang trạng thái. Vị ngữ biểu thị trạng thái vật lí, tâm lí hoặc sinh lí của sự vật được nêu ở chủ ngữ. Ví dụ: + Anh Nam / bị ốm. + Thằng bé / ngã rất đau. + Sắc / rất mê sách. + Sương / tan dần. b.3. Chủ ngữ là từ, cụm từ chỉ sự vật, hiện tượng… là chủ thể có đặc điểm, tính chất. Vị ngữ là tính từ, cụm tính từ biểu thị đặc điểm, tính chất… của sự vật, hiện tượng nêu ở chủ ngữ. Ví dụ: + [Bên đường,] cây cối / xanh um. Nhà cửa / thưa thớt dần. + Anh Khoa / hồn nhiên, xởi lởi. Anh Đức / lầm lì, ít nói. [Còn] anh Tịnh / thì đĩnh đạc, chu đáo. b.4. Chủ ngữ là từ, cụm từ chỉ sự vật, hiện tượng… được nhận định, đánh giá. Vị ngữ biểu thị nội dung nhận định, đánh giá về sự vật, hiện tượng được nêu ở chủ ngữ (vị ngữ chứa một động từ quan hệ hay một quan hệ từ). Ví dụ: + Chích bông / là một con chim bé xinh đẹp trong thế giới loài chim. + Trà sen, bánh đậu / trở thành quà tặng cho người xa quê hương. + Bộ ấm chén này / bằng gốm Bát Tràng. + Cái áo này / của tôi. 3. Tìm thành phần chính và nêu kiểu quan hệ ý nghĩa giữa các thành phần chính của câu. a. Hàng trăm con voi đồ sộ như những tảng đá xám / nục nịch kéo đến.

(Chủ ngữ là chủ thể hành động. Vị ngữ biểu thị hành động do chủ thể gây ra). b. Ngày chiếc máy bay bốc cháy đâm đầu xuống biển / cũng là ngày cô Mai hi sinh. (Chủ ngữ nêu sự vật được nhận định, đánh giá, vị ngữ nêu nội dung nhận định, đánh giá về sự vật được nêu ở chủ ngữ). c. Quân Ngô / đã bị bao vây ba mặt. (Chủ ngữ là sự vật mang trạng thái. Vị ngữ biểu thị trạng thái của sự vật được nêu ở chủ ngữ). 4. Tìm bổ ngữ, định ngữ của các câu in nghiêng trong bài tập 3. 4.1. Tìm định ngữ Định ngữ là những từ ngữ được in nghiêng. a. Hàng trăm con voi đồ sộ như những tảng đá xám / nục nịch kéo đến. (Có thể coi con voi là trung tâm ghép, không cần phân tích thành danh từ trung tâm và định ngữ như trên) b. Ngày chiếc máy bay đâm đầu xuống biển / cũng là ngày cô Mai hi sinh. c. Quân Ngô / đã bị bao vây ba mặt. 4.2. Tìm bổ ngữ Bổ ngữ là những từ ngữ được gạch dưới hai gạch. a. Hàng trăm con voi đồ sộ như những tảng đá xám / nục nịch kéo đến. b. Ngày chiếc máy bay đâm đầu xuống biển / cũng là ngày cô Mai hi sinh. c. Quân Ngô / đã bị bao vây ba mặt. 5. Xác định chức năng ngữ pháp của những từ ngữ được gạch chân dưới đây: a. ở đây, mùa gặt hái thường bắt đầu vào tháng mười, tháng mười một, TN

CN

BN

VN

BN

những tháng ngày vui vẻ nhất trong năm. Chú ngữ b. Những chú voi chạy về đích trước tiên đều ghìm đà, huơ vòi chào ĐN CN

ĐN

BN

VN

BN

khán giả đang nhiệt liệt cổ vũ, khen ngợi chúng. BN

ĐN

c. Còn như chủ nghĩa xã hội là gì, công đoàn là gì thì tôi chưa biết. Liên ngữ

Đề ngữ

d. Bầm ơi, sớm sớm chiều chiều

CN BN VN

HN

TN

Thương con, bầm chớ lo nhiều, bầm nghe. TN

CN

VN

HN

6. Sinh viên thực hành đặt câu cho mỗi kiểu câu dưới đây: a. Câu có chủ ngữ là cụm chủ - vị. b. Câu có vị ngữ là cụm chủ - vị. c. Câu có bổ ngữ là cụm chủ - vị. d. Câu có định ngữ là cụm chủ - vị. Thông tin phản hồi cho hoạt động 3 1. Căn cứ vào cấu tạo ngữ pháp, có thể chia câu thành các loại sau: a. Câu đơn. Câu đơn bao gồm câu đơn bình thường (có nòng cốt là kết cấu chủ - vị) và câu đặc biệt (không có cơ sở để phân tích theo kết cấu chủ - vị). b. Câu ghép. Câu ghép được chia thành câu ghép không dùng từ ngữ làm phương tiện liên kết các vế câu và câu ghép có dùng từ ngữ làm phương tiện liên kết các vế câu. (Có tài liệu căn cứ vào kiểu quan hệ giữa các vế câu mà chia câu ghép thành câu ghép chính phụ và câu ghép đẳng lập). Mỗi kiểu câu đơn hay câu ghép đều có thể được tiếp tục chia thành các kiểu nhỏ hơn. 2. Câu đơn được chia thành hai loại là câu đơn bình thường và câu đơn đặc biệt. 2.1. Câu đơn bình thường (còn được gọi là câu đơn hai thành phần hoặc câu hai trung tâm cú pháp) có nòng cốt là một cụm chủ vị. Câu đơn bình thường có thể được chia thành hai kiểu: – Câu đơn bình thường đầy đủ thành phần: là câu đơn không có thành phần nào vắng mặt. Ví dụ: + Trung thu này chú không có gì gửi tặng các cháu. [Chỉ gửi tặng các cháu nhiều cái hôn.] + Tiếng hát ngừng. [Cả tiếng cười.] – Câu đơn bình thường tỉnh lược thành phần: là câu đơn bình thường có một hoặc một số bộ phận vắng mặt do tình huống nói năng cho phép. Các từ ngữ vắng mặt có thể được khôi phục nhờ vào ngữ cảnh hoặc tình huống nói năng. Ví dụ: + [Trung thu này chú không có gì gửi tặng các cháu.] Chỉ gửi tặng các cháu nhiều cái hôn. + [Tiếng hát ngừng.] Cả tiếng cười.

2.2. Câu đơn đặc biệt (còn được gọi là câu đơn một thành phần hoặc câu một trung tâm cú pháp) có nòng cốt là một từ, cụm từ chính phụ hay cụm từ đẳng lập. Loại câu này không có cơ sở để phân tích theo kết cấu chủ - vị. Dựa vào nội dung biểu đạt và mục đích sử dụng của câu, có thể phân câu đặc biệt thành ba kiểu chính: a. Câu gọi, đáp. Kiểu câu này dùng làm lời gọi hay lời đáp, được tạo thành bởi tình thái từ gọi, đáp, danh từ hoặc kết hợp danh từ + tình thái từ gọi, đáp… Ví dụ: + Mẹ! + Mẹ ơi! + Ơi! b. Câu cảm thán. Kiểu câu này dùng để biểu thị hay bộc lộ cảm xúc, được tạo thành bởi tình thái từ (chủ yếu là thán từ), từ ngữ có nội dung biểu thị cảm xúc hay kết hợp từ ngữ + tình thái từ biểu thị cảm xúc…Ví dụ: + A! + Khiếp! + Thôi chết! c. Câu tồn tại. Nếu căn cứ vào đặc điểm từ loại của từ ngữ làm nòng cốt câu, có thể chia câu đặc biệt tồn tại thành hai kiểu: – Câu đặc biệt – danh từ có trung tâm cú pháp chính là danh từ, cụm danh từ (đẳng lập và chính phụ). ý nghĩa khái quát nhất của câu đặc biệt – danh từ là chỉ sự tồn tại hiển hiện của vật, nêu lên vật, hiện tượng như đang bày ra trước mắt hay xuất hiện tại thời điểm đó. Ví dụ: + Nhà bà Hoà. (Học Phi) + Chân đèo Mã Phục. (Nam Cao) + Tắc – xi! + Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. (Tên cơ quan) – Câu đặc biệt – vị từ có trung tâm cú pháp chính là động từ, tính từ, cụm động từ, cụm tính từ (đẳng lập và chính phụ). ý nghĩa khái quát nhất của câu đặc biệt – vị từ là nêu sự tồn tại của hành động, trạng thái, tính chất, hay biểu thị một cảm xúc, một mệnh lệnh. Ví dụ: + Đông quá! + Xung phong! + Đã có xe. + Có tiền trong túi áo bên phải. 3. So sánh câu đơn đặc biệt với câu đơn tỉnh lược thành phần.

Câu đơn đặc biệt và câu đơn tỉnh lược thành phần có hình thức giống nhau: được tạo thành bởi một từ, một cụm từ chính phụ hay một cụm từ đẳng lập. Tuy nhiên, hai kiểu câu này khác hẳn nhau về bản chất. Câu đơn đặc biệt là câu một thành phần, không chia thành chủ ngữ hay vị ngữ, đã có cấu tạo hoàn chỉnh, vì vậy không cần thêm từ nào vào câu. Ví dụ: + Máy bay! + Một buổi sáng mùa hè. + Chửi. Kêu. Đấm. Đá. Thụi. Bịch. Cẳng chân. Cẳng tay. Câu đơn tỉnh lược thành phần là câu đơn hai thành phần có một hoặc một số thành phần câu vắng mặt do ngữ cảnh hoặc tình huống nói năng cho phép. Có thể khôi phục thành phần câu bị tỉnh lược để có câu đơn bình thường đầy đủ thành phần. Ví dụ: + [Trung thu này chú không có gì gửi tặng các cháu.] (Chú) chỉ gửi tặng các cháu nhiều cái hôn. + [Tiếng hát ngừng.] Cả tiếng cười (cũng ngừng). 4. Phân tích cấu tạo và nghĩa của các loại câu ghép tiếng Việt. Căn cứ vào sự có mặt hay vắng mặt của từ ngữ làm phương tiện liên kết các vế câu, có thể phân câu ghép thành câu ghép không dùng từ ngữ làm phương tiện liên kết các vế câu và câu ghép có dùng từ ngữ làm phương tiện liên kết các vế câu. 4.1. Câu ghép không dùng từ ngữ làm phương tiện liên kết các vế câu ở kiểu câu ghép này, quan hệ giữa các vế câu không được đánh dấu bằng từ ngữ liên kết mà được thể hiện chủ yếu qua trật tự các vế câu; trong những câu ghép kiểu này, hai vế câu được ngăn cách với nhau bằng dấu phẩy, dấu chấm phẩy hay dấu hai chấm. Căn cứ vào mối quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu, có thể phân biệt một số kiểu câu ghép không dùng từ ngữ làm phương tiện liên kết các vế câu như sau: – Câu ghép chỉ quan hệ đối ứng. Kiểu câu này thường có hai vế, các vế có sự đối ứng với nhau về số lượng âm tiết, về nghĩa và từ loại của các từ. Ví dụ: + Trống đánh xuôi, kèn thổi ngược. + Ông nói gà, bà nói vịt. – Câu ghép chỉ quan hệ liệt kê. Kiểu câu này có thể có số vế câu lớn hơn hai, mỗi vế câu liệt kê một trong một chuỗi sự việc.

Ví dụ: + Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị. + Chị Thuận nấu cơm cho anh em ăn, làm người chị nuôi tần tảo; chị chăm sóc anh em ốm và bị thương, làm người hộ lí dịu dàng, ân cần (…) (Nguyễn Trung Thành) – Câu ghép chỉ quan hệ thuyết minh, giải thích. Trong những câu kiểu này, có một vế câu thuyết minh hoặc giải thích cho vế còn lại về một phương diện nào đó, như nguyên nhân, cách thức… Ví dụ: + Cảnh vật xung quanh tôi có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học. (Thanh Tịnh) + Tay xách cái nón, chị Dậu bước lên sàn điếm. (*) (Ngô Tất Tố) (Có tài liệu xếp các câu ghép như câu (*) – kiểu câu mà chủ ngữ của hai vế biểu thị các sự vật có quan hệ chỉnh thể – bộ phận – vào kiểu câu phức thành phần trạng ngữ (chỉ cách thức). 4.2. Câu ghép có dùng từ ngữ làm phương tiện liên kết các vế câu ở những câu ghép kiểu này, các vế câu được nối với nhau bằng quan hệ từ, cặp quan hệ từ, cặp phụ từ hoặc cặp đại từ hô ứng. a. Câu ghép dùng quan hệ từ làm phương tiện liên kết các vế câu Các câu ghép loại này dùng quan hệ từ hoặc cặp quan hệ từ để diễn đạt quan hệ giữa các vế câu. Căn cứ vào quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu, có thể chia câu ghép dùng quan hệ từ làm phương tiện liên kết vế câu thành các kiểu nhỏ sau: – Câu ghép chỉ quan hệ nguyên nhân – kết quả Những câu ghép kiểu này dùng phương tiện liên kết vế câu là các quan hệ từ vì, do, bởi (vì), tại (vì), (cho) nên hoặc các cặp quan hệ từ vì…(cho) nên, do…(cho) nên. tại…(cho) nên, v.v…. Ví dụ: + Vì tên Dậu là thân nhân của hắn, cho nên chúng con bắt phải nộp thay. + Tên Dậu là thân nhân của hắn, cho nên chúng con bắt phải nộp thay. + Chúng con bắt phải nộp thay, vì tên Dậu là thân nhân của hắn. – Câu ghép chỉ quan hệ điều kiện / giả thiết – hệ quả. Kiểu câu ghép này dùng phương tiện liên kết vế câu là các quan hệ từ nếu (mà), giá (mà), hễ (mà) hoặc các cặp quan hệ từ nếu (mà)… thì (hoặc là), giá (mà)… thì (hoặc là), hễ (mà)… thì (hoặc là). Ví dụ:

+ Nếu lão có một cái mỏ vừa phải thì lão sẽ đẹp trai lắm. + Lão sẽ đẹp trai lắm, nếu lão có một cái mỏ vừa phải. (Tô Hoài) – Câu ghép chỉ quan hệ nhượng bộ – tương phản hoặc (tăng tiến). Kiểu câu ghép này dùng phương tiện liên kết vế câu là các quan hệ từ tuy, (mặc) dầu, dẫu, nhưng hoặc các cặp quan hệ từ tuy… nhưng (mà), (mặc) dầu…nhưng (mà), dẫu …nhưng (mà), (mặc) dù…nhưng (mà). Ví dụ: + Tuy miệng nói cười như vậy mà bụng ông cũng rối bời lên. + Miệng nói cười như vậy nhưng (mà) bụng ông cũng rối bời lên. + Bụng ông cũng rối bời lên, tuy miệng nói cười như vậy. – Câu ghép chỉ quan hệ mục đích – sự kiện. Kiểu câu ghép này, dùng phương tiện liên kết vế câu là quan hệ từ để (cho), hoặc cặp quan hệ từ để (cho)…thì… Ví dụ: + Để công việc hoàn thành đúng thời hạn thì công nhân phải tăng thời gian làm việc hoặc phải tăng năng suất lao động. + Công nhân phải tăng thời gian làm việc hoặc phải tăng năng suất lao động để công việc hoàn thành đúng thời hạn. – Câu ghép chỉ quan hệ đồng thời hay liệt kê. Trong kiểu câu này, quan hệ từ đặt giữa hai vế câu là từ và. Ví dụ: + Hoa móng ngựa nở trắng bên sườn đồi và hoa mai dệt vàng hai bên bờ suối. + Cô giáo đang đọc từng câu thong thả, rõ ràng và học sinh đang nắn nót viết bài chính tả vào vở. – Câu ghép chỉ quan hệ nối tiếp. Trong kiểu câu này, quan hệ từ đặt giữa hai vế câu là từ rồi. Ví dụ: Mây tan dần, rồi mưa bắt đầu ngớt. – Câu ghép chỉ quan hệ đối chiếu. Trong kiểu câu này, quan hệ từ đặt giữa hai vế câu là các từ còn, mà, thì…. Ví dụ: + Đã lâu rồi nó không đến nhà tôi mà tôi cũng chẳng đến thăm nó được. + Tôi đã tính không chơi với Trinh nữa thì một hôm anh đến nhà tôi. (Nam Cao) + Mẹ em là giáo viên còn bố em là bộ đội.

– Câu ghép chỉ quan hệ lựa chọn. Trong kiểu câu này, quan hệ từ đặt giữa hai vế câu là hay (là), hoặc (là). Ví dụ: + Mình đọc hay tôi đọc? (Nam Cao) b. Câu ghép dùng cặp phụ từ hô ứng làm phương tiện liên kết các vế câu Kiểu câu ghép này dùng các cặp phụ từ hô ứng không những…mà còn, chưa …đã, vừa (mới)…đã, càng…càng, vừa…vừa… làm phương tiện diễn đạt quan hệ giữa các vế câu. Ví dụ: + Nó càng nói tôi càng không muốn nghe. + Không những anh ấy đẹp trai mà anh ấy còn có tài. + Anh mới đi được một quãng đường mà chân đã mỏi nhừ. + Tôi chưa đánh roi nào mà thằng bé đã khóc. + Nó vừa đi, nó vừa ngẫm nghĩ về những lời dặn dò của thầy giáo trước lúc thầy lên đường. c. Câu ghép dùng cặp đại từ hô ứng làm phương tiện liên kết các vế câu Kiểu câu ghép này dùng các cặp đại từ hô ứng ai…người ấy (nấy), gì…ấy, nào…ấy, bao giờ…bấy giờ, bao nhiêu…bấy nhiêu, nào…ấy, sao…vậy (ấy), đâu…đấy (đó)… làm phương tiện liên kết các vế câu. Ví dụ: + Ai làm (thì) người ấy chịu. + Nó đi đâu (thì) tôi đi đấy. + Anh bảo sao (thì) tôi làm vậy. + Bao giờ tôi về, bấy giờ anh sẽ hiểu mọi chuyện. + Anh cần bao nhiêu (thì) tôi sẽ cho anh vay bấy nhiêu. 5. Dựa vào cấu tạo ngữ pháp để phân loại các câu: a. Mỗi khi cành mai rung rinh cười với gió xuân, ta liên tưởng tới hình ảnh một đàn bướm vàng rập rờn bay lượn. Câu a) có hai cụm chủ vị, nhưng chỉ có một cụm chủ vị nòng cốt, là câu đơn hai thành phần. b. Bỗng từ trên cây cao gần đó, một con sẻ già có bộ ức đen nhánh lao xuống như một hòn đá rơi trước mõm con chó. (Theo Tuốc–ghê–nhép) Câu b) chỉ bao gồm một cụm chủ vị duy nhất, là câu đơn hai thành phần. Thông tin phản hồi cho hoạt động 4

1. Cấu trúc đề thuyết là gì? Phân biệt cấu trúc đề thuyết và cấu trúc chủ vị của câu. 1.1. Cấu trúc đề thuyết là cấu trúc thông báo nhằm mục đích giao tiếp bằng ngôn ngữ. Nội dung thông báo biểu hiện trong một cấu trúc đề – thuyết thường là một hành động nhận định hay miêu tả về một chủ đề, từ một điểm xuất phát, hoặc chỉ là một hành động nhận định miêu tả không có chủ đề hay điểm xuất phát. Nội dung nhận định miêu tả… được gọi là thuyết. Chủ đề hay điểm xuất phát (cho thuyết) được gọi là đề. Cấu trúc thông báo có đề và thuyết được gọi là cấu trúc đề – thuyết (cấu trúc thông báo vắng, thiếu phần đề thì chỉ có thuyết). 1.2. Cấu trúc đề thuyết và cấu trúc chủ vị mặc dù có liên quan với nhau, nhưng được nhận diện và phân tích từ những căn cứ khác nhau. Giữa hai kiểu cấu trúc này có sự khác biệt căn bản sau: Cấu trúc đề – thuyết

Cấu trúc chủ - vị

Là cấu trúc thông báo. Vì là cấu trúc thông báo

Là cấu trúc ngữ pháp, thể hiện một kiểu quan hệ

nên cấu trúc đề – thuyết không chỉ là cấu trúc

ngữ pháp giữa các từ ngữ. Cấu trúc chủ – vị là

của một câu. Có cấu trúc đề thuyết một câu,

cấu trúc trong phạm vi một câu: có thể là cấu

cũng có cấu trúc đề thuyết của của từng vế

trúc chủ vị nòng cốt, cũng có thể là cấu trúc chủ

câu, của đoạn văn, của văn bản.

vị của một bộ phận trong câu.

2. Phân tích mối quan hệ đề thuyết trong câu, nêu dấu hiệu xác định và phân lập đề, thuyết trong câu. 2.1. Trong cấu trúc đề – thuyết, đề biểu hiện chủ đề hay điểm xuất phát của thuyết: chủ thể, đối thể nguyên nhân, thời gian, nơi chốn, công cụ, điều kiện… của thuyết; thuyết biểu hiện điều nói về đề: hoạt động, trạng thái, tính chất, quan hệ (chủ thể, đối thể, thời gian, nguyên nhân…) của đề. Ví dụ: + Hai ông bạn già vẫn trò chuyện. (Đề chỉ chủ thể, thuyết chỉ hoạt động của chủ thể) + Nước giếng này trong. (Đề chỉ sự vật mang tính chất, thuyết chỉ tính chất của sự vật) + Quân Ngô bị bao vây ba mặt. (Đề chỉ chủ thể trạng thái, thuyết chỉ trạng thái của đối tượng được nhắc đến ở đề) + Hồi còn bé em rất nhút nhát. (Đề chỉ thời gian, thuyết chỉ sự việc diễn ra trong thời gian được nhắc đến ở đề) (Đề được in nghiêng) 2.2. Dấu hiệu xác định và phân lập đề, thuyết trong câu

Trong câu, đề đứng trước thuyết. Ranh giới giữa đề và thuyết trong câu có thể xác định bằng sự có mặt hoặc khả năng có mặt của các từ thì, mà, là… Với câu đơn hai thành phần, đề có thể trùng với đề ngữ, với chủ ngữ nòng cốt (nếu câu không có đề ngữ), có thể trùng với thành phần phụ của câu (các thành phần phụ không bổ sung ý phụ cho nòng cốt câu mà nêu phạm vi trong đó thuyết có hiệu lực, thường không có quan hệ từ đứng trước, thường có thể dùng thì hoặc là để nối với phần sau của câu). Ví dụ: + Hồi ở quê (thì) em rất nhút nhát. (Đề trùng với trạng ngữ của câu). + Nhà (thì) bà ấy có hàng dãy ở khắp phố. (Đề trùng với đề ngữ của câu). + Bà ấy (thì) có hàng dãy nhà ở khắp phố. (Đề trùng với chủ ngữ của câu). 3. Nêu hệ thống câu tiếng Việt phân loại theo cấu trúc đề – thuyết. 4. Phân loại câu theo cấu trúc đề – thuyết là căn cứ vào những tiêu chí sau: a. Sự có mặt hay vắng mặt đề, thuyết ở bậc câu; b. Bậc của cấu trúc đề – thuyết trong câu; c. Số lượng cấu trúc đề – thuyết ở bậc câu. – Câu có đủ cấu trúc đề thuyết ở bậc câu là câu hai phần. Câu hai phần mà có phần đề, phần thuyết bậc câu không chứa một cấu trúc đề – thuyết ở bậc thấp hơn là câu một bậc. Ví dụ: + Cái tủ này bị lệch. + Những chùm hoa khép miệng đã bắt đầu kết trái. + Dự xui Pha mời Trương Thi đến bàn công việc. – Câu hai phần mà có phần đề hay phần thuyết do một cấu trúc đề thuyết bậc dưới tạo thành là câu nhiều bậc (kiểu câu này tương ứng với câu đơn hai thành phần có chủ ngữ hoặc vị ngữ là cụm chủ vị trong hệ thống câu phân loại theo cấu tạo ngữ pháp). Ví dụ: + Anh có mặt làm chúng tôi rất phấn khởi. + Cô giáo em dáng người dong dỏng cao. – Nếu cấu tạo phần đề hay phần thuyết có chứa cấu trúc đề thuyết tương ứng với bổ ngữ hay định ngữ là cụm chủ vị (tiểu cú) thì câu đang xét với những cấu trúc đề thuyết đó là câu một bậc chứ không phải là câu nhiều bậc. Ví dụ, các câu dưới đây đều là câu một bậc. + Vì thế, mỗi khi cành mai rung rinh cười với gió xuân, ta liên tưởng tới hình ảnh một đàn bướm vàng rập rờn bay lượn. + Những người trông coi vườn bách thú nói rằng hổ báo hiền như mèo.

– Câu chỉ có phần thuyết, vắng mặt hay khuyết phần đề (phần đề tuy vắng hay khuyết nhưng vẫn được hiểu, được xác nhận trong ngữ cảnh cụ thể) được gọi là câu một phần (kiểu câu này ứng với câu đơn đặc biệt hoặc câu tỉnh lược thành phần trong kiểu câu phân loại theo cấu tạo ngữ pháp). Ví dụ: + Học! Học nữa! Học mãi! (Lê nin) + [Rừng Hoành Bồ có một nương dó.] Rộng và sâu lắm. (Nguyễn Tuân) 4. Thực hành dựa vào cấu trúc đề thuyết để phân loại các câu sau đây: a. Ngày chiếc máy bay bốc cháy đâm đầu xuống biển cũng là ngày cô Mai hi sinh. (Câu hai phần một bậc) b. Cồn cát cao trên kia là chỗ cô Mai nằm nghỉ. (Câu hai phần một bậc) c. Ông tôi tóc đã bạc trắng. (Câu hai phần một bậc) d. Con học giỏi khiến cha mẹ vui lòng. (Câu hai phần một bậc) đ. Lũ trẻ ngồi im nghe các cụ già kể chuyện. (Câu hai phần một bậc) e. Chân đèo Mã Phục. (Câu một phần) g. Tiếng hát ngừng. (Câu hai phần một bậc) Cả tiếng cười. (Câu một phần) h. Trung thu này chú không có gì gửi tặng các cháu. (Câu hai phần một bậc) Chỉ gửi tặng các cháu nhiều cái hôn. (Câu một phần) Thông tin phản hồi cho hoạt động 5 1. Căn cứ để phân loại câu theo mục đích nói Việc phân loại câu theo mục đích nói căn cứ vào mục đích sử dụng câu trong giao tiếp (sử dụng phần nghĩa miêu tả hay phần nghĩa tình thái trong cấu trúc nghĩa của câu, hay trong hành động ngôn ngữ) có dấu hiệu hình thức (thể hiện bằng các từ ngữ, dấu câu, ngữ điệu …). Ví dụ, câu cầu khiến có mục đích yêu cầu đề nghị người đối thoại thực hiện một hành động nào đó; có hình thức là những từ ngữ có ý nghĩa mệnh lệnh như hãy, đừng,chớ, đi, nào, thôi…, thường được nói /đọc nhấn mạnh vào những từ ngữ chứa nội dung yêu cầu, đề nghị; thường có thể dùng ở dạng tỉnh lược chủ ngữ… 2. Các loại câu, phân loại theo mục đích nói 2.1. Câu nghi vấn Câu nghi vấn (còn gọi là câu hỏi) là kiểu câu có nội dung nêu điều hoài nghi hay thắc mắc, cần được giải đáp nội dung đó bằng một câu trả lời.

Theo ý nghĩa biểu hiện thì ở câu nghi vấn, phần nghĩa miêu tả chứa sự việc hoài nghi, còn phần nghĩa tình thái chứa đòi hỏi giải đáp. Lực ngôn trung của câu nghi vấn là yêu cầu giải đáp hay tự giải đáp về điều hoài nghi, thắc mắc. Căn cứ vào nội dung và hình thức biểu hiện của câu, có thể phân biệt câu nghi vấn tổng quát, câu nghi vấn bộ phận và câu nghi vấn lựa chọn. a. Câu nghi vấn tổng quát là câu hỏi có yêu cầu giải đáp điều hoài nghi về phần nghĩa miêu tả biểu hiện ở khung vị từ hay nòng cốt câu. Yêu cầu giải đáp của câu nghi vấn tổng quát là xác định tính đúng sai của thành phần nghĩa miêu tả (điều hoài nghi được giả định là không phi lí). Dấu hiệu nhận biết một câu nghi vấn tổng quát là câu trả lời giải đáp có hoặc không, đã / rồi hoặc chưa, hoặc vâng, dạ. Hình thức biểu hiện của câu nghi vấn tổng quát có thể được quy về hai mô hình sau: Nòng cốt câu + trợ từ nghi vấn. Ví dụ: +Anh ăn cơm rồi à? + Tôi nói vậy không phải? Nòng cốt câu + có… không hoặc đã… chưa+ Cậu có được nghỉ không? + Cậu đã được nghỉ chưa? ở các câu có hình thức biểu hiện theo mô hình thứ hai, trong hoàn cảnh cho phép cảm nhận những sắc thái tế nhị kèm theo trong cách hỏi, một trong hai từ của mỗi cặp từ để hỏi có… không, đã… chưa có thể vắng mặt. Ví dụ: + Anh được nghỉ không? + Anh có được nghỉ? b. Câu nghi vấn bộ phận (còn gọi là câu hỏi chuyên biệt) Câu nghi vấn bộ phận là câu nêu điều hoài nghi, thắc mắc về một vật, một việc…ở nòng cốt câu. Điều hoài nghi cần giải đáp được biểu hiện bằng một đại từ phiếm chỉ. Câu trả lời cho kiểu câu hỏi này giải đáp bằng cách thay thế đại từ phiếm chỉ trong câu hỏi bằng những từ ngữ có nội dung xác định. Ví dụ: + Anh tìm ai? + Quyển sách này là của ai? + Nó đi đâu vậy? + Sao mọi người đến muộn thế? + Chị cần vay bao nhiêu? + Bao giờ anh về?

c. Câu nghi vấn lựa chọn. Câu nghi vấn lựa chọn là câu đưa ra hai khả năng giải đáp đã xác định về điều hoài nghi, để người trả lời chọn một trong hai khả năng đó làm câu giải đáp. Câu nghi vấn lựa chọn dùng quan hệ từ hay đặt giữa hai vế lựa chọn. Ví dụ: + Mình đọc hay tôi đọc? + Em còn nhớ hay em đã quên? + Bạn thích học môn Văn hay môn Toán? + Cô Bình hay cô Mai dạy Toán ở lớp em? + Anh đi hay ở lại? 2.2. Câu cầu khiến Câu cầu khiến là câu nhằm đòi hỏi (người đối thoại hay bản thân người nói được giả định ở ngôi giao tiếp thứ hai) thực hiện một hành động hay một chuyển biến. Nội dung hành động, chuyển biến biểu hiện ở nòng cốt câu nhằm vào đối tượng phải thực hiện hành động thường là vai đối thoại (ngôi thứ hai) hoặc trong một số trường hợp, chính là người nói (nhưng đã được giả định là ngôi giao tiếp thứ hai), cũng có khi bao gồm cả người đối thoại và người nói. Ví dụ: + Hãy đứng dậy! + A Phủ đánh chết nó đi! + Nghỉ thôi! + Chúng ta cùng đi nào! + Anh đừng nói như thế! Trong câu cầu khiến thường có mặt hoặc có khả năng xuất hiện các từ có ý nghĩa tình thái cầu khiến như phụ từ hãy, đừng, chớ hoặc trợ từ đi, nào, thôi… Dấu cuối câu cầu khiến thường là dấu chấm than (!), những cũng có thể là dấu chấm (.). Mục đích cầu khiến thường được cảm nhận trong một hoàn cảnh giao tiếp cụ thể, ví dụ như khi đối thoại trực tiếp, có mặt người nói có ý định sai bảo, khuyên nhủ, nhờ vả, và người nghe phải thực hiện yêu cầu đó; hoặc khi người nói thực hiện hành động tác động vào người đối thoại. Vì người nhận lệnh đã được xác định trong hoàn cảnh giao tiếp cụ thể, nên câu cầu khiến có thể tồn tại ở hình thức tỉnh lược chủ ngữ. Tuy nhiên, để sắc thái cầu khiến giảm bớt mức độ “gay gắt”, hoặc để lời nói được nhã nhặn, lịch thiệp, nên dùng câu có chủ ngữ, hoặc nếu dùng câu tỉnh lược chủ ngữ thì nên thêm hô ngữ gọi đáp cho câu.

Ví dụ: So sánh các câu dưới đây: + Đứng lên đi! + Mẹ đứng lên đi! + Đứng lên đi, mẹ! + Mẹ, đứng lên đi! 2.3. Câu cảm thán Câu cảm thán là câu chuyên dùng bộc lộ cảm xúc, tình cảm. Câu cảm thán không đòi hỏi phải có phần nghĩa miêu tả, không bắt buộc phải gắn với một sự việc hay một hiện tượng được biểu hiện trong cấu trúc của câu. Tuy vậy, do cảm xúc, tình cảm trong câu cảm thán có thể là của chính người nói tự bộc lộ hoặc là của người nói đối với hiện thực hay đối với người nghe, nên ít gặp những câu cảm thán ở dạng “thuần khiết” chỉ có phần nghĩa tình thái bộc lộ cảm xúc, tình cảm. Sự phân biệt câu cảm thán với câu trần thuật, câu nghi vấn, câu cầu khiến bộc lộ phổ biến hơn cả là ở câu cảm thán, hành động ngôn ngữ không hướng vào mục đích trần thuật, cầu khiến, nghi vấn mà chủ yếu hướng vào mục đích cảm thán. Lực ngôn trung tác động vào người đối thoại là một cảm nhận về mặt tâm lí, tình cảm. Câu cảm thán dạng “thuần khiết” trực tiếp cấu tạo bằng thán từ, hoặc các từ mô phỏng âm thanh và quán ngữ dùng như thán từ: ôi, ối, ủa, ái, ái chà, ái chà chà, chao ôi… Câu cảm thán dạng “không thuần khiết” có các trợ từ tình thái đi kèm cấu trúc câu, hoặc một cấu trúc chuyên dùng với trợ từ hay đại từ phiếm chỉ. Ví dụ: + Thiêng liêng thay tiếng gọi Bác Hồ! + Đẹp ơi là đẹp! + Ăn gì to béo đẫy đà làm sao! + Chán ghê! + Ô kìa! 2.4. Câu trần thuật (còn gọi là câu tường thuật, câu kể) Câu trần thuật là kiểu câu dùng để miêu tả, nhận định về một sự kiện, một hiện tượng. Trần thuật là ý nghĩa tình thái trong câu miêu tả hay nhận định sự kiện, hiện tượng. Tình thái trần thuật được nhận biết ở kiểu câu này là sự vắng mặt các dấu hiệu tình thái của nghi vấn, cầu khiến v.v…và sự có mặt của những dấu hiệu phủ định hay khẳng định hiện thực được phản ánh trong câu. Hành động ngôn ngữ của câu trần thuật là miêu tả, nhận định.

Cấu tạo ngữ pháp của câu trần thuật rất đa dạng. Tất cả các kiểu câu tiếng Việt (câu đơn, câu ghép) đều có thể dùng để trần thuật. Ví dụ: Đêm nay anh đứng gác ở trại. Trăng ngàn và gió núi bao la khiến lòng anh man mác nghĩ tới trung thu và nghĩ tới các em. Trăng đêm nay soi sáng xuống nước Việt Nam độc lập yêu quý của các em. Trăng sáng mùa thu vằng vặc chiếu khắp thành phố, làng mạc, núi rừng, nơi quê hương thân thiết của các em… (Thép Mới) Đối chiếu nội dung câu với hiện thực khách quan được trần thuật, với cách nhìn nhận, đánh giá của ngời nói, có thể thấy câu trần thuật gồm hai loại là câu khẳng định và câu phủ định. a. Câu trần thuật khẳng định là câu xác nhận sự có mặt của vật, hiện tượng hay sự kiện, xác nhận sự có mặt của đặc trưng đối tượng trong hiện thực hoặc trong tưởng tượng. b. Câu trần thuật phủ định là câu xác nhận sự vắng mặt của vật, hiện tượng hay sự kiện, xác nhận sự vắng mặt của đặc trưng đối tượng trong hiện thực hoặc trong tưởng tượng bằng những phương tiện hình thức xác định như không, chẳng, chưa… Căn cứ vào ý nghĩa của câu và tác dụng phủ định của từ phủ định, có thể phân biệt câu phủ định toàn bộ và câu phủ định bộ phận. * Câu phủ định toàn bộ Câu phủ định toàn bộ là câu chứa từ phủ định ở trước vị ngữ hoặc trước chủ ngữ. Ví dụ: + Chị chẳng để ý gì đến bọn lính với súng gơm tua tủa ở xung quanh mình. + Bé không đi dép của mẹ, không cài trâm, không đeo đồng hồ. + Không ai đồng tình với hành động sai trái của nó. + Chẳng người nào phát hiện ra sự đổi thay đó. * Câu phủ định bộ phận Câu phủ định bộ phận là câu chứa từ phủ định ở một thành phần trong câu (trạng ngữ, bổ ngữ, định ngữ v.v…) hay ở một vế câu. Ví dụ: +Họ đến đây chưa lâu. + Đôi mắt ánh lên những tia sáng ấm áp, tươi vui và không bao giờ tắt. + Mưa chưa tạnh hẳn, nhưng mấy tia nắng đầu tiên đã xuất hiện sau những đám mây xám nhạt.

(Chú ý: Trong thực tế, hành vi (lời nói) khẳng định hay phủ định không chỉ được thể hiện bằng câu trần thuật, mà còn có thể được thể hiện bằng kiểu câu khác. Ví dụ: + Đẹp làm sao! (khẳng định một nhận thức, một cảm xúc) + Đứng ngay lên! (khẳng định một yêu cầu) Khi xem xét một câu theo mục đích nói chính danh (đích thực), cần chú ý tới cả mục đích nói và cái biểu hiện mục đích nói đó (các từ ngữ, cấu tạo câu, dấu câu, ngữ điệu nói / đọc). Các kiểu câu đều có sự khu biệt về nội dung và hình thức, chính nhờ sự khu biệt đó mà ta có thể khái quát hoá các câu thành các kiểu để phân loại và miêu tả mỗi loại câu. 3. Phân biệt câu (phân loại theo mục đích nói) dùng theo lối trực tiếp và dùng theo lối gián tiếp. Nêu ưu, nhược điểm của mỗi lối nói. 3.1. Sự khác biệt giữa câu (phân loại theo mục đích nói) dùng theo lối trực tiếp và câu dùng theo lối gián tiếp – Câu được dùng theo lối trực tiếp là câu dùng theo mục đích nói vốn có của nó: câu nghi vấn dùng để hỏi, câu trần thuật dùng để kể/ tường thuật / miêu tả…, câu cầu khiến dùng để yêu cầu / đề nghị, câu cảm thán dùng để bộc lộ cảm xúc / thái độ. – Câu được dùng theo lối gián tiếp là câu không dùng với mục đích nói vốn có của nó. Hành động ngôn ngữ trong cách dùng câu theo lối gián tiếp không phù hợp – đồng nhất với mục đích của kiểu câu được định loại. Chẳng hạn, câu trần thuật, câu cảm thán, câu nghi vấn được dùng với mục đích yêu cầu, đề nghị là câu dùng theo lối gián tiếp. Ví dụ: + Mấy giờ rồi con? Câu trên được dùng theo lối trực tiếp nếu người nói định hỏi giờ (vì không có đồng hồ hay vì đồng hồ của mình chạy không đúng giờ…) Câu trên được dùng theo lối gián tiếp nếu người nói muốn nhắc nhở người nghe (chẳng hạn, con của người nói) rằng đã muộn rồi, cần đi nấu cơm / học bài… 3.2. Mỗi cách dùng câu theo mục đích nói như trên có những tác dụng riêng. Cách dùng câu theo lối trực tiếp làm cho nội dung lời nói tường minh, tránh những sự hiểu lầm không đáng có. Tuy nhiên, nếu chỉ dùng câu theo lối trực tiếp thì lời nói đơn điệu, và đôi khi có thể thiếu tế nhị. – Cách nói gián tiếp có tác dụng làm cho lời nói tế nhị, tránh làm tổn thương, hoặc xúc phạm hay gây khó chịu cho người khác. Tuy nhiên, cách

dùng câu theo lối gián tiếp có thể làm cho nội dung lời nói không thật tường minh, do vậy khiến người nghe không hiểu hoặc hiểu không chính xác điều mà người nói định diễn đạt. 4. Phân loại các câu trong đoạn trích theo mục đích nói: – Các câu sau đây là câu trần thuật: +Hai đứa mê nhau lắm. + Bố mẹ đứa con gái biết vậy, nên cũng bằng lòng gả. + Nhưng họ thách nặng quá (...). + ý thằng con trai lão thì nó muốn bán vườn, cố lo cho bằng được. + Nhưng lão không cho bán. – Các câu sau đây là câu nghi vấn: + Ai lại bán vườn đi mà lấy vợ? + Vả lại, bán vườn đi, thì cưới vợ về, ở đâu? 5. Các câu được dùng theo lối gián tiếp trong đoạn trích ở bài tập 4 + Ai lại bán vườn đi mà lấy vợ? + Vả lại, bán vườn đi, thì cưới vợ về, ở đâu? Sinh viên viết các câu trực tiếp đồng nghĩa với những câu gián tiếp đã phát hiện được. Thông tin phản hồi cho hoạt động 6 1. Các chức năng của dấu câu Dấu câu có chức năng thể hiện mối quan hệ ngữ pháp và các ý nghĩa tình thái chủ quan hay khách quan. Có thể kể đến những chức năng cụ thể sau đây của dấu câu: – Chức năng phân cách các bộ phận trong câu (các thành phần câu, các vế câu…); – Chức năng phân cách các câu; – Chức năng thể hiện mục đích nói (trực tiếp hoặc gián tiếp); – Chức năng bộc lộ thái độ, tình cảm của người nói với người nghe hoặc với hiện thực được nói tới. Sinh viên tự lấy ví dụ minh hoạ cho mỗi chức năng của dấu câu. 2. Nêu chức năng và cách sử dụng của mỗi loại dấu câu tiếng Việt 2.1. Dấu chấm (.)

Dấu chấm dùng để kết thúc câu trần thuật, hoặc câu cầu khiến. Dấu chấm đặt ở cuối câu, khi câu được viết ra đầy đủ, trọn vẹn toàn bộ kết cấu ngữ pháp và nội dung thông báo của nó. Ví dụ: + Bình yêu nhất là hai bàn tay mẹ. + Ngay thềm lăng, mười tám cây vạn tuế tượng trưng cho hàng quân danh dự đứng trang nghiêm. – Dấu chấm đặt ở cuối một đoạn văn (dấu chấm xuống dòng) đồng thời là dấu hiệu kết thúc đoạn văn. Ví dụ: Máy bay vừa lên, trả lại một tĩnh mạc trên đồng cỏ tranh, người đứng dưới đường băng lại nghe tiếng mõ trâu ở một bụi lau nào gần đấy. Một con gà trong đồi cất tiếng gáy trưa. Không biết gà rừng hay gà nhà. Những bánh xe lam đưa khách rời sân bay sang phố rào rạo, xa xa qua cầu Nậm – Khan. Đến lúc trông thấy nhà hai bên đường mới biết đã vào thành phố. ở dưới sông Mê Kông, sông Nậm – Khan trông lên phố cũng không thấy nhà, chỉ thấy bụi tre trúc, cây dừa, đôi chỗ một bậc dốc xuống bến như bất cứ làng nào ven sông. Đến khi thấy thấp thoáng chòm tháp nhọn vòng ngôi đỉnh núi Phuxi, mới biết đây là Luông Pha Bang. (Tô Hoài) 2.2. Dấu chấm hỏi (?) Dấu chấm hỏi thường được dùng kết thúc một câu nghi vấn. Dấu chấm hỏi tương ứng với ngữ điệu câu nghi vấn hoặc tương ứng với một số từ nghi vấn. Ví dụ: + A phủ ăn cơm chưa? + Bác có lạnh lắm không? + Tôi biết làm thế nào bây giờ? Dấu chấm hỏi còn có những cách dùng đặc biệt sau đây: – Đặt trong một dấu ngoặc đơn (?) ở ngay sau những từ ngữ trong hoặc cuối câu có nội dung mà người viết chưa thật tin tưởng hoặc có điều hoài nghi, cần xem xét thêm. Ví dụ: + Trong tất cả các cố gắng của các nhà khai hoá nhằm bồi dưỡng cho dân tộc Việt Nam và dìu dắt họ lên con đường tiến bộ (?), thì phải kể đến việc bán rượu ti cưỡng bức.

(Nguyễn ái Quốc) – Dùng thay thế một câu đối thoại, hay nói đúng hơn, là một câu đối thoại không được nói ra bằng lời, mà chỉ là thể hiện tình cảm, thái độ và ý nghĩ hoài nghi đáp lại một lời nói của người đối thoại. Ví dụ: – Thứ hai và thứ ba tuần sau con không phải đi học. –? – Bởi vì con được nghỉ bù ngày 30 – 4 và ngày 1–5. 2.3. Dấu chấm cảm (!) Dấu chấm cảm (còn gọi là dấu chấm than) dùng để kết thúc một câu cảm thán hoặc một câu cầu khiến. Dấu chấm cảm thể hiện cảm xúc, thái độ, tình cảm, ý chí, nguyện vọng v.v… tương ứng một ngữ điệu hoặc với một số tình thái từ hoặc phụ từ thích hợp. Ví dụ: A Phủ hấp tấp bảo vợ: – Nó là cán bộ! Rồi đột nhiên A Phủ hăng lên, nhảy lại trước mặt người lạ kêu lên: – Pá Chính! Người lạ mặt vẫn điềm tĩnh cầm bát bột ngô. A Phủ trợn mắt: – Tao thù mày! (Tô Hoài) Dấu chấm cảm còn có những cách dùng đặc biệt sau đây: – Dùng cuối câu cầu khiến (cuối câu cầu khiến thường dùng dấu chấm cảm, tuy nhiên, cũng có thể dùng dấu chấm). Ví dụ: + Hãy đứng dậy! – Dùng dấu chấm cảm trong một dấu ngoặc đơn (!) và đặt sau từ ngữ trong câu hay đặt cuối câu để biểu thị một thái độ mỉa mai, châm biếm về nội dung được nêu ra trong từ ngữ hoặc câu đó; dùng phối hợp dấu chấm cảm với dấu chấm hỏi trong một dấu ngoặc đơn (!?) đặt sau từ ngữ hoặc câu để biểu thị thái độ vừa châm biếm vừa hoài nghi về nội dung được nêu ra trong từ ngữ hoặc câu đó. Ví dụ: + Bọn địch đưa tin: chúng đã bình định được vùng này (!) + Bọn địch đưa tin: chúng đã bình định được vùng này (!?)

2.4. Dấu chấm lửng (…) Dấu chấm lửng (hay dấu ba chấm) dùng để kết thúc một câu chưa trọn vẹn về nội dung, chưa nói hết ý hoặc người nói không định nói hết, và có thể có chỗ chưa được hoàn chỉnh về mặt cấu tạo. Ví dụ: + Chợt nghe tin nhà… Ra thế… Lượm ơi… (Tố Hữu) Dấu chấm lửng còn có cách dùng đặc bịêt sau đây: – Đánh dấu những bộ phận (từ, ngữ, câu hay đoạn văn) bị lược bỏ trong một lời đối thoại hay một đoạn văn. Ví dụ: + Chích bông là một con chim bé xinh đẹp trong thế giới loài chim… Thế mà khéo lắm đấy. Trong những trường hợp này, dấu chấm lửng có thể đặt đầu câu, cuối câu, hoặc giữa câu, ở ngay chỗ có bộ phận câu / đoạn văn bị lược bỏ hay không được viết ra đầy đủ. Dấu chấm lửng còn thể hiện thái độ ngập ngừng, lời nói đứt quãng do cảm xúc mạnh. Ví dụ: + Ông lão sợ run: – Dạ…bẩm…không… 2.5. Dấu phẩy (,) Dấu phẩy dùng rất phổ biến trong câu. Nó có tác dụng phân lập các từ ngữ làm thành phần câu trong những trường hợp sau đây: – Đánh dấu chỗ ngắt giữa các thành phần câu. Ví dụ: + Vì thế, mỗi khi cành mai rung rinh cười với gió xuân, ta liên tưởng tới hình ảnh một đàn bướm vàng rập rờn bay lượn. – Ngăn cách các thành phần câu có quan hệ đẳng lập, các thành phần có chức vụ ngữ pháp như nhau (đồng chức), khi không dùng kết từ liên kết và phân lập chúng. Ví dụ: Thỉnh thoảng cũng có những chuyến chở cánh kiến trắng, cánh kiến đỏ, sợi móc, da trâu sống, xương và sừng nai, hươu, xương gấu, xương hổ.

(Nguyễn Tuân) 2.6. Dấu chấm phẩy (;) Dấu chấm phẩy có tác dụng gần giống dấu phẩy. Nó cũng được dùng để ngăn cách các bộ phận của câu, các bộ phận này về mặt ngữ pháp thường tương đối hoàn chỉnh, có thể tồn tại độc lập như một câu, nhưng về ý nghĩa lại có quan hệ với nhau, mà người viết không muốn tách thành câu riêng. Vì thế, dấu chấm phẩy thường xuất hiện trong các câu dài, giữa các vế của một câu ghép, hoặc giữa các bộ phận câu liệt kê những nội dung có khác nhau nhưng gắn bó thống nhất trong nội dung chung của câu. Ví dụ: + Chị Thuận nấu cơm cho anh em ăn, làm người chị nuôi tần tảo; chị chăm sóc anh em ốm và bị thương, làm người hộ lí dịu dàng, ân cần… + Hồi ấy, Bá Kiến mới ra làm lí trưởng, nó hình như kình với hắn ra mặt; Bá Kiến muốn trị nhưng chưa có dịp. (Nam Cao) 2.7. Dấu hai chấm (:) Dấu hai chấm dùng để báo hiệu một chuỗi liệt kê, một vế giải thích, giới thiệu hay thuyết minh. Dấu hai chấm thường dùng trong các trường hợp sau: – Đặt trước một chuỗi liệt kê, hoặc đặt giữa hai vế giải thích, giới thiệu hay thuyết minh trong một câu. Ví dụ: Cảnh vật xung quanh tôi có sự thay đổi lớn: hôm nay, tôi đi học. – Đặt cuối câu để báo trước một lời đối thoại trực tiếp hay một nội dung thuyết minh, giải thích. Ví dụ: Bá Kiến nói với Chí Phèo: – Anh này lại say khướt rồi. Chí Phèo trả lời: – Bẩm không ạ, bẩm thật là không say. (Nam Cao) – Đặt trước một dấu ngoặc kép dẫn ra một lời đối thoại hoặc một đoạn trích nguyên văn được đóng khung bằng dấu ngoặc kép. Ví dụ: Trong một lần về thăm Đền Hùng, Bác Hồ kính yêu đã nói: “Các Vua Hùng đã có công dựng nước, bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước”.

2.8. Dấu gạch ngang (-) Dấu gạch ngang được dùng trong những trường hợp sau: – Đặt ở đầu một lời đối thoại trực tiếp do nhân vật tự nói ra để phân lập với lời đối thoại trực tiếp của nhân vật khác hay những câu không phải là lời đối thoại trực tiếp. Ví dụ: Tôi chạy ra. Người ấy đứng lại: – Chị Vựng đấy à? – Không. Lượng đây! (Nguyễn Minh Châu) – Đặt ở đầu những đoạn liệt kê, trình bày những nội dung ngang hàng nhau trong một bố cục chung. Ví dụ: – Yêu tổ quốc, yêu đồng bào – Học tập tốt, lao động tốt – Đoàn kết tốt, kỉ luật tốt – Giữ gìn vệ sinh thật tốt – Khiêm tốn, thật thà, dũng cảm (Hồ Chí Minh) – Dùng để tách biệt thành phần giải thích với thành phần được giải thích trong câu (chú ngữ). Ví dụ: + Những dãy tính cộng hàng ngàn con số! – Pa–xcan nghĩ thầm trong bụng. + Trên sông Bến Hải – con sông nằm ngang vĩ tuyến mười bảy ghi dấu ấn lịch sử của một thời chống Mĩ cứu nước ròng rã suốt hai mươi năm – thuyền chúng tôi đang xuôi dòng, trôi. 2.9. Dấu ngoặc đơn ( ) Dấu ngoặc đơn dùng để phân lập phần chú ngữ trong câu. Ví dụ: Cô bé nhà bên (có ai ngờ) cũng vào du kích Hôm gặp tôi vẫn cười khúc khích Mắt đen tròn (thương thương quá đi thôi!). (Quê hương – Giang Nam)

2.10. Dấu ngoặc kép “ ” Dấu ngoặc kép dùng trong các trường hợp sau đây: – Phân lập những từ ngữ, câu, đoạn văn được trích dẫn nguyên văn của người khác và được dùng trong câu. Ví dụ: Tôi ngồi trên tàu vào Nam, trong đầu vang lên câu hát “Đi dọc Việt Nam theo bánh con tàu quay…”. Đánh dấu lời đối thoại trực tiếp của nhân vật. Ví dụ: Cả làng Vũ Đại ai cũng tự nhủ: “Chắc nó trừ mình ra”. (Nam Cao) Biểu thị một thái độ, một cảm xúc đối với sự vật, sự việc biểu hiện trong từ ngữ hay câu được đặt trong dấu ngoặc kép. Ví dụ: Chúng đề xướng nào là văn nghệ “chủ quan”, “viễn kiến”, nào là triết lí “duy linh”… (Trường Chinh) 3. Phân tích chức năng của mỗi dấu câu trong các đoạn trích dưới đây: a. Đặng Ngọc Dương là học sinh khối chuyên Vật lí Trường Đại học Khoa học Tự nhiên (Đại học Quốc gia Hà Nội) (1) . (2) Năm học lớp 11, (3) em đoạt Huy chương Đồng Toán quốc tế.(4) Năm lớp 12, (5) trong kì thi quốc gia môn Vật lí, (6) em đoạt giải ba.(7) Nhưng ngay sau đó, (8) tại kì thi Vật lí quốc tế, (9) một mình em đoạt cả giải nhất tuyệt đối, (10) Huy chương Vàng và giải nhất về thực nghiệm.(11) – Các dấu chấm (2, 4, 7, 11) đặt ở cuối câu, đánh dấu kết thúc câu trần thuật. – Dấu ngoặc đơn (1) phân cách thành phần giải thích và thành phần được giải thích trong câu. – Các dấu phẩy (3, 5, 6, 8, 9) phân cách thành phần phụ trạng ngữ và nòng cốt câu. – Dấu phẩy (10) ngăn cách các thành phần được chú thích và chú ngữ. b.Ban đêm, (1) trên bãi thả diều thật không còn gì huyền ảo hơn. (2) Có cảm giác diều đang trôi trên dải Ngân Hà. (3) Bầu trời tự do đẹp như một thảm nhung khổng lồ. (4) Có cái gì cứ cháy lên, (5) cháy mãi trong tâm hồn chúng tôi. (6) Sau này, (7) tôi mới hiểu đấy là khát vọng.(8) Tôi đã ngửa cố suốt một thời mới lớn để chờ đợi một nàng tiên áo xanh bay xuống từ trời và bao giờ cũng hi vọng khi tha thiết cầu xin: (9) “Bay đi diều ơi!(10) Bay

đi!(11)” (12) Cánh diều tuổi ngọc ngà bay đi, (13) mang theo nỗi khát khao của tôi. (14) – Các dấu phẩy (1, 7) phân cách thành phần phụ trạng ngữ và nòng cốt của câu. – Các dấu chấm (2, 3, 4, 6, 8, 14) đặt cuối câu, đánh dấu kết thúc câu trần thuật. – Các dấu phẩy (5, 13) ngăn cách các bộ phận đẳng lập. – Dấu hai chấm (9) mở đầu thành phần giải thích nội dung (của động từ). – Các dấu chấm cảm (10, 11) đặt cuối câu, đánh dấu kết thúc câu cầu khiến. – Dấu ngoặc kép (12) đánh dấu lời nói trực tiếp.

ĐOẠN VĂN Hoạt động 1: Định nghĩa đoạn văn Thông tin

Sau đây là một văn bản được tạo thành bởi nhiều đoạn văn: CÂY GẠO Cây gạo già mỗi năm lại trở lại tuổi xuân, cành nặng trĩu những hoa đỏ mọng và đầy tiếng chim hót. Chỉ cần một làn gió nhẹ hay một đôi chim mới đến là có ngay mấy bông gạo lìa cành. Những bông hoa rơi từ trên cao, đài hoa nặng chúi xuống, những cánh hoa đỏ rực quay tít như chong chóng nom thật đẹp. Hết mùa hoa, chim chóc cũng vãn. Cây gạo chấm dứt những ngày tưng bừng ồn ã, lại trở về với dáng vẻ xanh mát, trầm tư. Cây đứng im cao lớn, hiền lành, làm tiêu cho những con đò cập bến và cho những đứa con về thăm quê mẹ. Ngày tháng đi thật chậm mà cũng thật nhanh. Những bông hoa đỏ ngày này đã trở thành những quả gạo múp míp, hai đầu thon vút như con thoi. Sợi bông trong quả đầy dần, căng lên; những mảnh vỏ tách ra cho các múi bông nở đều, chín như nồi cơm chín đội vung mà cười, trắng loá. Cây gạo như treo rung ring hàng ngàn nồi cơm gạo mới. (Vũ tú Nam) Nhiệm vụ

Nhiệm vụ 1: Đọc văn bản Cây gạo và cho biết nó được tạo thành bởi những đoạn văn nào.

Nhiệm vụ 2: Tìm nội dung của mỗi đoạn văn Nhiệm vụ 3: Các đoạn văn trên được phân tách nhau bằng những dấu hiệu hình thức nào? Nhiệm vụ 4: Các bạn hãy thảo luận và cho biết đoạn văn là gì? đánh giá

1. Chọn một trong hai cách định nghĩa về đoạn văn sau: a) Đoạn văn thể hiện một cách tương đối trọn vẹn về một tiểu chủ đề, bắt đầu bằng chữ cái viết hoa lùi vào đầu dòng và kết thúc bằng dấu chấm xuống dòng. b) Đoạn văn là đơn vị trực tiếp tạo nên văn bản, thể hiện một cách tương đối trọn vẹn một tiểu chủ đề, bắt đầu bằng chữ cái viết hoa lùi vào đầu dòng và kết thúc bằng dấu chấm xuống dòng. 2. Hãy tách văn bản sau đây thành các đoạn văn, viết lại cho đúng và giải thích lí do. BÃI NGÔ Bãi ngô quê em ngày càng xanh. Mới dạo nào những cây ngô còn lấm tấm như mạ non. Thế mà chỉ ít lâu sau, ngô đã thành cây rung rung trước gió và ánh nắng. Những lá ngô rộng dài, trổ mạnh mẽ nõn nà. Trên ngọn một thứ búp như kết bằng nhung và phấn vươn lên. Những đàn bướm trắng, bướm vàng bay đến, thoáng đỗ rồi bay đi. Núp trong cuống lá, những búp ngô non nhú lên và lớn dần. Mình có nhiều khía vàng vàng và những sợi tơ hung hung bọc trong làn áo mỏng óng ánh. Trời nắng chang chang, tiếng tu hú gần xa ran ran. Hoa ngô xơ xác như cỏ may. Lá ngô quắt lại rủ xuống. Những bắp ngô đã mập và chắc, chỉ còn chờ tay người đến bẻ mang về.

Hoạt động 2: Tìm hiểu cấu trúc đoạn văn Thông tin

Sau đây là một số đoạn văn có cấu trúc khác nhau được trích trong các văn bản khác nhau: Thông tin 1: (1) Thân cọ vút thẳng trời hai chục mét cao, gió bão không hệ quật ngã. Búp cọ vuốt dài như thành kiếm sắc vung lên. Cây non vừa trồi, lá đã xoà mặt đất. Lá cọ tròn xoe ra nhiều phiến nhọn dài, trông xa như một rừng tay vẫy, trưa hè lắp loá nắng như rừng mặt trời mọc. Mùa xuân, chim chóc kéo về từng đàn, chỉ nghe tiếng hót líu lo mà không thấy bóng chim đâu. (Nguyễn Thái Vận, Rừng cọ quê tôi)

(2) Cuộc sống quê tôi gắn liền với cây cọ. Cha làm cho tôi chiếc chổi cọ để quét nhà, quét sân. Mẹ đựng hạt giống đầy các móm lá cọ treo trên gác bếp để gieo cấy mùa sau. Chị tôi đan nón lá cọ, lại biết đan cả mành cọ và làn cọ xuất khẩu. Chiều chiều chăn trâu, chúng tôi rủ nhau đi nhặt những trái cọ rơi đầy quanh gốc về om, ăn vừa béo, vừa bùi. (Nguyễn Thái Vận, Rừng cọ quê tôi) Thông tin 2: (3) Rừng cây im lặng quá. Một tiếng lá rơi lúc này cũng có thể khiến người ta giật mình. Lạ quá, chim chóc chẳng nghe con nào kêu. Hay vừa có tiếng chim ở nơi nào xa lắm, vì không chú ý mà tôi không nghe chăng? (Đoàn Giỏi, Đất rừng phương Nam) (4) Gió bắt đầu thổi rào rào theo với khối mặt trời tròn đang tuôn ánh sáng vùng rực xuống đất. Một làn hơi đất nhè nhè toả lên, phủ mờ những cây cúc áo, rồi tan dần theo hơi ấm mặt trời. Phút yên tĩnh của rừng mai dần dần tan biến. (Đoàn Giỏi, Đất rừng phương Nam) Thông tin 3: (5) Cũng như đồi mồi ở những nơi khác, đồi mồi Hà Tiên có giá trị nhất ở Cái mai. ở đây có những con nặng tới bảy tám chục ki – lô – gam, đường kính của mai lên đến gần một mét và có thể bóc lên một ki – lô – gam vẩy. Vẩy đồi mồ được dùng vào nhiều việc nhất là làm những đồ mĩ nghệ: từ cầu dao, gọng kính, hộp thuốc lá cho đến bình cắm hoa, trâm, lược, quạt, giá gương soi. Tất cả đều là những mặt hàng xuất khẩu có giá trị. Đồi mồi quả đã làm cho Hà Tiên trở thành một trong những mảnh đất quý của Tổ quốc ta. (Trích Nguyễn Quang Ninh, 150 bài tập đoạn văn) Nhiệm vụ

Nhiệm vụ 1: Trong mỗi đoạn văn thường có câu ngắn gọn đầy đủ hai thành phần chính nêu đề tài hoặc biểu thị ý khái quát của cả đoạn. Người ta gọi nó là Câu chủ đề. Hãy tìm câu chủ đề trong các đoạn văn trên. Nhiệm vụ 2: Hãy phân loại các đoạn văn trên thành các cột Đoạn văn có câu chủ đề

Đoạn văn không có câu chủ đề

Đoạn diễn dịch

Đoạn quy nạp

Đoạn tổng phân - hợp

Nhiệm vụ 3: Hãy nêu vắn tắt cấu trúc của các loại đoạn văn trên. Nói đoạn văn không có câu chủ đề là đoạn không có chủ đề có đúng không? Tại sao? đánh giá

1. Phân tích cấu trúc đoạn văn sau và cho biết tiểu chủ đề của nó là gì? Cây lan, cây Huệ, cây hồng nói chuyện bằng hương, bằng hoa. Cây mơ cây cải nói chuyện bằng lá. Cây bầu cây bí nói chuyện bằng quả. Cây khoai, cây dong nói chuyện bằng củ, bằng rễ. 2. Hãy lần lượt tìm cách biến đoạn văn trên thành đoạn diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp.

Hoạt động 3: Tìm hiểu sự liên kết các câu trong đoạn văn Thông tin

Thông tin 1: Các câu trong đoạn văn phải luôn luôn có mối liên hệ khăng khít với nhau về cả nội dung lẫn hình thức. Mối liên hệ này được gọi là liên kết. Mỗi một kiểu tạo lập liên hệ giữa các câu được gọi là một phương thức liên kết. Các phương thức liên kết sử dụng các phương tiện ngôn ngữ khác nhau. Đó là các phương tiện liên kết. Ví dụ: Trong đoạn văn: (1) Ông Trương Vĩnh Kí là người có hiểu biết rất rộng. (2) Nhà thông thái này sử dụng thành thạo tới 26 ngôn ngữ, tham gia nhiều hội nghiên cứu quốc tế. (3) Ông để lại cho chúng ta hơn 100 bộ sách có giá trị về ngôn ngữ , lịch sử, văn học, địa lí... (4) Người đương thời liệt ông vào hàng 18 nhà bác học nổi tiếng thế giới. (Sách giáo khoa Tiếng Việt 3, T2) Các câu (1), (2), (3), (4) có mối quan hệ khăng khít với nhau về nội dung và hình thức. Về nội dung, câu (2), (3), (4) có liên kết chặt chẽ với nhau, cùng nói về nhà nghiên cứu nổi tiếng của Việt Nam đầu thế kỉ XX và cùng tập trung chứng minh cho nội dung câu (1) Trương Vĩnh Kí là người có hiểu biết rất rộng. Về hình thức, các câu trong đoạn văn được liên kết chặt chẽ với nhau bằng các phương thức liên kết: Phương thức thế, phương thức lặp... và các phương tiện liên kết: Ông Trương Vĩnh Kí; Nhà thông thái; ông... Thông tin 2: Sau đây là một số trích đoạn thể hiện các mặt, các phương thức và các phương tiện liên kết khác nhau: (1) Đoạn văn (2) trong phần Thông tin cho hoạt động (2)

(2) Tre Đồng Nai, nứa Việt Bắc, tre ngút ngàn Điện Biên Phủ. Luỹ tre thân mật làng tôi (…) Đâu đâu cũng có nứa tre làm bạn. (Thép Mới, Cây tre Việt Nam) (3) Cái cò mà đi ăn đêm Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao Ông ơi ông vớt tôi vào Tôi có lòng nào ông hãy xáo măng. (Ca dao) (4) Trăng là cái liềm vàng trên đồng sao. Trăng là cái đĩa bạc trên tấm thảm nhung da trời. (Nam Cao) (5) Gà lên chuồng từ lúc nãy. Hai bác ngan cũng đã ì ạch về chuồng rồi. Chỉ duy nhất có hai chú ngỗng vẫn tha thẩn đứng giữa sân. (Tô Hoài) (6) Ngày xưa, có hai anh em nhà kia cha mẹ đều chết sớm. Họ ở chung với nhau một nhà. (Truyện cổ tích) (7) Từ đó, oán nặng thù sâu, hàng năm Thuỷ Tinh làm mưa gió, bão lụt dâng nước đánh Sơn Tinh. Nhưng năm nào cũng vậy, Vị thần nước đánh mệt mỏi chán chê vẫn không thắng nổi thần núi để cưới Mỵ Nương, đành rút quân. (Huỳnh Lý) (8) Phát súng nổ. Em bé từ lưng trâu ngã xuống (Anh Đức) (9) Cho bò về là lúc vất vả nhất. Vì lúc đó bò đang đói, ra khỏi chuồng, chúng cắm cổ chạy một mạch lên núi. Lúc về là lúc chúng đã no, thích nhởn nhơ đú đởn, rẽ ngang rẽ ngửa. (Xuân Thu) Nhiệm vụ

Nhiệm vụ 1: Đọc thông tin 1 để hiểu một cách đơn giản các khái niệm cơ bản. Dựa vào hiểu biết đó, bạn hãy phân tích liên kết nội dung và hình thức trong đoạn văn (1) (Sự thống nhất về đối tượng, về chủ đề, quan hệ hợp lí giữa các câu trong đoạn, các phương tiện liên kết giữa các câu trong đoạn) Nhiệm vụ 2: Bạn hãy tìm và phân tích các phương thức và phương tiện liên kết giữa các câu trong các ngữ liệu: 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 Nhiệm vụ 3: Các bạn cùng nhau thảo luận và liệt kê các phương thức và phương tiện liên kết thường gặp.

đánh giá

1. Điền tiếp các quan hệ từ đảm nhận phương thức nối a) Nối và nêu quan hệ nguyên nhân: vì, bởi, … b) Nối và nêu quan hệ kết quả: nên, cho nên, … c) Nối và nêu quan hệ đối lập: nhưng, song, … 2. Điền tiếp các từ ngữ có tác dụng nối và chuyển tiếp a) Quan hệ liệt kê: trước tiên, một mặt, … b) Quan hệ đối lập: trái lại, tuy vậy, … c) Quan hệ kết quả: bởi vậy, do đó, … d) Quan hệ khái quát: tóm lại, nói tóm lại,... 3. Tìm các phương thức và phương tiện liên kết giữa các câu trong đoạn văn sau: Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý. Có khi được trưng bày trong tủ kính, trong bình pha lê rõ ràng dễ thấy. Nhưng cũng có khi được cất giấu kín đáo trong rương trong hòm. Bổn phận của chúng ta là làm cho những thứ của quý kín đáo ấy đều được đưa ra trưng bày. Nghĩa là phải ra sức giải thích, tuyên truyền tổ chức, lãnh đạo làm cho tinh thần yêu nước của tất cả mọi người đều được thực hành vào công việc yêu nước, công việc kháng chiến. (Hồ Chí Minh) thông tin phản hồi

Thông tin phản hồi cho hoạt động 1 1. Khái niệm đoạn văn – Đoạn văn là đơn vị trực tiếp tạo thành văn bản, thường bao gồm một số câu. Các câu trong đoạn văn luôn có sự liên kết chặt chẽ với nhau để thực hiện tương đối trọn vẹn một tiểu chủ đề (một bộ phận của chủ đề văn bản). – Đoạn văn có đặc trưng hình thức: bắt đầu bằng chữ cái viết hoa lùi vào đầu dòng, kết thúc bằng dấu chấm xuống dòng. Có thể hiểu đoạn văn là đơn vị trực tiếp tạo nên văn bản, thể hiện một cách trọn vẹn một tiểu chủ đề, bắt đầu bằng chữ cái viết hoa lùi vào đầu dòng và kết thúc bằng dấu chấm xuống dòng. 2. Gợi ý giải bài tập Bài tập 1: Chọn quan niệm (b) Bài tập 2: Văn bản có thể tách thành ba đoạn Đoạn 1: Từ đầu .............. nõn nà Đoạn 2: Trên ngọn .......... óng ánh

Đoạn 3: Trời nắng .............. mang về Mỗi đoạn tả cây ngô trong một thời kì sinh trưởng. Thông tin phản hồi cho hoạt động 2. 1. Cấu trúc đoạn văn Như nhiều đơn vị ngôn ngữ khác, đoạn văn có cấu trúc của mình. Cấu trúc của đoạn văn thể hiện mối liên hệ giữa các câu trong đoạn, phương hướng phát triển tiểu chủ đề của đoạn. Có các kiểu cấu trúc phổ biến sau: a) Cấu trúc song song: Các câu trong đoạn có tầm quan trọng ngang nhau với việc thể hiện tiểu chủ đề của đoạn. Mỗi câu thường khai triển một phương diện của tiểu chủ đề. Đây là đoạn văn không có chủ đề. b) Cấu trúc diễn dịch: Tiểu chủ đề của đoạn được triển khai theo hướng từ khái quát đến cụ thể, từ chung đến riêng. Câu đầu là câu chủ đề, nêu đề tài hoặc ý khái quát gần với tiểu chủ đề của đoạn văn. c) Cấu trúc quy nạp: Ngược với cấu trúc diễn dịch, trong cấu trúc quy nạp, tiểu chủ đề của đoạn được phát triển cụ thể đến khái quát, từ riêng đến chung. Các câu đầu nêu lên ý cụ thể. Câu cuối đoạn khái quát nội dung thành ý khái quát. d) Cấu trúc tổng – phân – hợp: Tiểu chủ đề đoạn văn được triển khai từ khái quát đến cụ thể và lại nâng lên khái quát. ứng với cấu trúc này, đoạn văn có câu chủ đề kép: Câu chủ đề đầu và câu chủ đề cuối đoạn. Câu chủ đề cuối đoạn là kết quả suy diễn từ câu chủ đề đầu và các câu triển khai ở giữa đoạn. 2. Gợi ý giải bài tập: Bài tập 1. Đoạn văn có cấu trúc song song (không có câu chủ đề). Bài tập 2. Để biến đoạn văn này thành đoạn có cấu trúc diễn dịch, quy nạp hoặc tổng – phân – hợp, ta cần phải thêm câu chủ đề và thay đổi cách triển khai chủ đề. – Thêm câu chủ đề ở đầu đoạn → đoạn diễn dịch – Thêm câu chủ đề ở cuối đoạn → đoạn quy nạp – Thêm cả câu chủ đề ở đầu và cuối đoạn → đoạn văn tổng hợp – phân – hợp. Thông tin phản hồi cho hoạt động 3 1. Sự liên kết các câu trong đoạn văn a) Khái niệm về sự liên kết câu

Đoạn văn là một chỉnh thể thống nhất, mỗi câu trong đoạn là một phần tử gắn bó chặt chẽ với những câu khác để cùng thực hiện nhiệm vụ cấu tạo nên một đoạn văn hoàn chỉnh nhằm thực hiện chức năng chung là giao tiếp và tư duy. Bởi vậy, các câu trong đoạn phải có liên hệ khăng khít với nhau. Mỗi câu nằm trong một mạng lưới liên hệ với những câu khác. Những mối liên hệ đó thể hiện những liên hệ giữa các ý, các tư tưởng, các khía cạnh trong nội dung đoạn văn. Liên kết giữa các câu chính là tập hợp các mối liên hệ về nội dung, hình thức của chúng với nhau. Liên kết chính là yếu tố bảo đảm sự thống nhất của đoạn văn, không có nó không thành đoạn văn cho dù từng câu một đều có nghĩa lí và có cấu tạo đúng các quy tắc ngữ pháp. Liên kết tạo điều kiện cho những câu “chưa chuẩn” khi đứng biệt lập trở thành bình thường trong đoạn văn. b. Các phương tiện liên kết câu. Sự liên kết giữa các câu trong đoạn thể hiện ở hai phương diện: nội dung và hình thức. Hai phương diện này quan hệ chặt chẽ với nhau: Liên kết nội dung được thể hiện bằng hình thức phù hợp, ngược lại hình thức liên kết dùng để diễn đạt liên kết nội dung. – Liên kết nội dung: Các câu trong đoạn văn đều cần phối hợp nhau một cách hài hòa, bổ sung cho nhau cùng thể hiện một nội dung. Muốn vậy, các câu phải biểu thị cùng một đối tượng hoặc các đối tượng có liên quan mật thiết với nhau. Dù trong hoàn cảnh nào, chúng cũng phải hướng tới một đích thống nhất – tiểu chủ đề các đoạn. Liên kết nội dung còn thể hiện ở quan hệ ý nghĩa chặt chẽ, logic giữa các câu trong đoạn văn. – Liên kết hình thức: Để gắn các câu lại với nhau, chúng ta sử dụng một số cách thức nhất định - các phương thức liên kết. Các phương thức liên kết được thể hiện bằng các phương tiện liên kết - các phương tiện ngôn ngữ có tác dụng liên kết. c. Các phương thức và phương tiện liên kết câu Sau đây là các phương thức và phương tiện liên kết thường gặp. – Phương thức lặp: Lặp là sử dụng một số yếu tố ngôn ngữ ở các câu kế tiếp nhau trong đoạn. Các phương tiện ngôn ngữ dùng để thực hiện phương thức này là: các từ ngữ lặp lại, các hình thức ngữ âm, các kết cấu ngữ pháp lặp lại. – Phương thức liên tưởng: Phương thức biểu tưởng là cách thức sử dụng các từ có mối quan hệ liên tưởng với nhau, nghĩa là các từ ngữ thể hiện những sự vật, hoạt động, tính chất, trạng thái, số lượng... thuộc cùng một phạm trù. Chính mối liên hệ này có tác dụng liên kết giữa các câu với nhau. Các phương tiện liên kết liên tưởng:

+ Từ ngữ chỉ sự vật, tính chất, hoạt động cùng loại. + Từ ngữ có ý nghĩa bao hàm (chung – riêng, toàn thể – bộ phận...) + Từ ngữ liên tưởng định lượng (liên hệ số lượng) + Từ ngữ liên tưởng đặc trưng (từ ngữ này biểu hiện đặc trưng của sự vật, hoạt động, tính chất... do từ ngữ kia biểu hiện. Ví dụ: Tôi ngồi bắt chân chữ ngũ, ngẩng đầu ngắm trăng. Rõ hình cây đa thằng Cuội. (Nguyễn Đức Thuận) + Từ ngữ liên tưởng nhân quả – Phương thức thế: Đây là phương thức thay thế các từ ngữ đi trước bằng các từ ngữ tương đương ở các câu sau. Nhờ vậy, đối tượng vẫn được duy trì để triển khai, phát triển nhờ đó mà các câu được liên kết với nhau. Phương thức thế sử dụng một số phương tiện sau: đại từ, các từ đồng nghĩa hoặc gần nghĩa. – Phương thức nối: Phương thức nối sử dụng các từ, ngữ nối kết giữa các câu với nhau. Mối quan hệ giữa các câu được thể hiện bởi ý nghĩa của từ ngữ dùng để nối. Các từ ngữ này thường nằm ở các câu sau. Các phương tiện thường gặp dùng để nối là: quan hệ từ, từ ngữ chuyển tiếp, phụ từ. – Phương thức trật tự từ: Để đảm bảo sự gắn bó về chủ đề và tạo tính logic chặt chẽ, các câu trong đoạn cần phải được sắp xếp theo một trật tự phù hợp. Đặc biệt trong các trường hợp vắng mặt các phương tiện ngôn ngữ thì trật tự từ càng có tác dụng quan trọng hơn. 2. Gợi ý giải bài tập Bài tập 1: Khi tìm các quan hệ từ tiếp theo thể hiện phương thức nối, cần lưu ý: tìm đúng quan hệ từ phù hợp với ý nghĩa của nhóm. Bài tập 2: Các bạn tìm các từ ngữ chuyển tiếp có trong tiếng Việt cho từng nhóm ý nghĩa. Bài tập 3: Đây là bài tập nhằm giúp các bạn ôn lại các phương thức và phương tiện liên kết. Qua bài tập này, các bạn nhận thức thêm rằng: đoạn văn cùng một lúc có thể sử dụng nhiều phương thức và phương tiện liên kết khác nhau. Đoạn văn gồm 5 câu, trong đó gần như sử dụng tất cả các phương thức và phương tiện liên kết.

– Lặp: Các từ ngữ: tinh thần yêu nước, của quý, có khi, trưng bày, kín đáo,.... Câu (2) và (3) lặp kết cấu ngữ pháp – Liên tưởng: Vì tinh thần yêu nước đã được so sánh với của quý nên có rất nhiều từ ngữ trong đoạn văn nằm trong quan hệ liên tưởng với từ này, như: tủ kính, bình pha lê, rương, hòm, cất giấc, trưng bày. Bên cạnh đó lại có những từ nằm trong quan hệ liên tưởng với yêu nước: tinh thần, bổn phận, giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, công cuộc kháng chiến,... – Thế: Thế bằng chỉ định từ ấy – Nối: Từ nhưng (ở câu 3) có tác dụng nối và nêu quan hệ đối với lập giữa câu (2) với câu (3). – Trật tự sắp xếp: Các câu trong đoạn được sắp xếp theo trật tự phù hợp, chặt chẽ. Không thể đổi chỗ bất cứ một câu nào. Điều này nói lên rằng các câu trong đoạn văn này ngoài liên kết thống nhất về chủ đề tinh thần yêu nước, còn có liên kết logic vô cùng chặt chẽ.

VĂN BẢN Hoạt động 1: Định nghĩa văn bản Thông tin

Sau đây là một văn bản: HƯƠU VÀ RÙA Hươu và Rùa, kẻ sống trong rừng, người sống dưới nước, nhưng rất thân nhau. Một hôm, trời về chiều, gió thổi hiu hiu. Hươu đi ăn, chẳng may trúng cạm của người dưới bản. Hươu cố giãy giụa nhưng không tài nào thoát ra được. Hươu kêu cứu vang cả núi rừng. Rùa ở dưới nước nghe thấy tiếng Hươu kêu cứu vội vã bơi vào bờ tìm cách cứu Hươu thoát nạn. (Theo Hoàng Hạc) Nhiệm vụ

Đọc văn bản trên và thực hiện một số nhiệm vụ sau:

Nhiệm vụ 1: Tìm chủ đề của văn bản và chứng minh sự thống nhất về chủ đề trong văn bản. Tại sao văn bản có tên là: Hươu và Rùa? Bạn hãy thử đặt tên khác cho văn bản. Nhiệm vụ 2: Tìm bố cục ba phần của văn bản và phân tích quan hệ chặt chẽ hợp lí giữa các phần đó với nhau. Nhiệm vụ 3: Phân tích sự liên kết và mạch lạc (triển khai ý rõ ràng, rành mạch có lớp lang) giữa các câu trong từng đoạn văn Nhiệm vụ 4: Các bạn hãy thảo luận để thống nhất thế nào là một văn bản. đánh giá

Đánh dấu vào trước quan niệm mà bạn cho là đúng. a) Văn bản là một sản phẩm của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ. b) Văn bản phải đảm bảo tính trọn vẹn và thống nhất về chủ đề. c) Văn bản phải đảm bảo mạch lạc, liên kết. d) Văn bản được tổ chức theo một kết cấu chặt chẽ e) Cả bốn đặc tính trên Hoạt động 2: Tìm hiểu đích của văn bản Thông tin

Văn bản vừa là sản phẩm lại vừa là phương tiện của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ. Bởi vậy, văn bản phải có tính hướng đích. Đích của văn bản là tác động về nhân thức, tư tưởng tình cảm và hoạt động đối với người đọc và người nghe. Nhiệm vụ

Nhiệm vụ 1: Đọc lại văn bản Hươu và Rùa Nhiệm vụ 2: Phân tích nội dung tác động và sự thể hiện của chúng về nhận thức, tư tưởng, tình cảm và hành động trong văn bản Hươu và Rùa. Nhiệm vụ 3: Theo bạn, có phải lúc nào các nội dung tác động của văn bản cũng có giá trị ngang nhau không. Hãy liệt kê một số loại văn bản trong SGK Tiếng Việt tiểu học và cho biết nội dung tác động chủ yếu của chúng. đánh giá

Hãy phân tích đích tác động của bài thơ sau đây và cho biết đích nào là chủ yếu. MỪNG XUÂN 1968 Năm qua thắng lợi vẻ vang Năm nay tiền tuyến chắc càng thắng to

Vì độc lập, vì tự do Đánh cho Mỹ cút, đánh cho Ngụy nhào Tiến lên! Chiến sĩ đồng bào Bắc Nam xum họp xuân nào vui hơn (Hồ Chí Minh)

Hoạt động 3: Tìm hiểu các thành phần nội dung của văn bản Thông tin

Thông tin 1: Văn bản nào cũng phải có các thành phần nội dung. Có thể khái quát các thành phần nội dung sau đây của văn bản: – Nội dung sự vật; – Nội dung biểu cảm; – Nội dung hành động. Tuỳ thuộc vào mục đích tác động mà vai trò của các thành phần nội dung trong văn bản cũng khác nhau. Cách thể hiện các thành phần nội dung trong văn bản cũng khác nhau. Có thành phần được bộc lộ trực tiếp, tường minh nhưng cũng có thành phần được bộc lộ một cách gián tiếp, người đọc cần phải suy diễn mới tìm ra được. Thông tin 2: Sau đây là hai văn bản hoàn chỉnh thuộc hai loại khác nhau: HOÀNG HÔN TRÊN SÔNG HƯƠNG Cuối buổi chiều, Huế thường trở về một vẻ yên tĩnh lạ lùng, đến nỗi tôi cảm thấy hình như có một cái gì đang lắng xuống thêm một chút nữa trong thành phố vốn hằng ngày đã rất yên tĩnh này. Mùa thu, gió thổi mây về phía cửa sông, mặt nước phía dưới cầu Tràng Tiền đen sẫm lại, trong khi phía trên này, lên mãi gần Kim Long, mặt sông sáng màu ngọc lam in những vệt mây hồng rực rỡ của trời chiều. Hình như con sông Hương rất nhạy cảm với ánh sáng nên đến lúc tối hẳn, đứng trên cầu chăm chú nhìn xuống, người ta vẫn còn thấy những mảnh sắc mơ hồng ửng lên như một thứ ảo giác trên mặt nước tối thẳm. Phố ít người, con đường ven sông như dài thêm ra dưới vòm lá xanh của hai hàng cây. Phía bên sông, xóm Cồn Hến nấu cơm chiều, thả khói nghi ngút cả một vùng tre trúc. Đâu đó, từ sau khúc quanh vắng lặng của dòng sông, tiếng lanh canh của thuyền chài gỡ những mẻ cá cuối cùng truyền đi trên mặt nước, khiến mặt sông nghe như rộng hơn. Và khi dãy đèn thuỷ ngân bắt đầu thắp lên những quả tròn màu tím nhạt, chuyển dần sang màu xanh lá

cây và cuối cùng nở bung ra trong màu trắng soi rõ mặt người qua lại thì khoảnh khắc yên tĩnh của buổi chiều cũng chấm dứt. Huế thức dậy trong một nhịp chuyển động mới, đi vào cuộc sống ban đầu của nó. (Theo Hoàng Phủ Ngọc Tường) HỘI TÂY Kìa hội Thăng Bình tiếng pháo reo Bao nhiêu cờ kéo với đèn treo Bà quan tênh nghếch xem bơi trải, Thằng bé lom khom nghé hát chèo, Cây sắc cây đu nhiều chị nhún, Tham tiền cột mỡ lắm anh leo, Khen ai khéo vẽ trò vui thế Vui thế bao nhiêu nhục bấy nhiêu (Nguyễn Khuyến) Nhiệm vụ

Nhiệm vụ 1: Phân tích các thành phần nội dung trong văn bản Hoàng hôn trên sông Hương và cho biết: – Thành phần nội dung nào là chủ yếu và được thể hiện trực tiếp – Thành phần biểu cảm của văn bản là gì? Chúng được thể hiện như thế nào? Nhiệm vụ 2: Phân tích các phương diện sau đây của bài Hội Tây. – Bài thơ nói đến sự kiện gì? Hãy tóm tắt những chi tiết của sự kiện đó. – Bài thơ đã gợi cho người đọc những cảm xúc gì? Cảm xúc đó được thể hiện bằng những yếu tố ngôn ngữ nào? – Bài thơ có nội dung hoạt động không? Hãy phân tích thành phần nội dung đó và cho biết cách thể hiện thành phần nội dung này. Nhiệm vụ 3: Trình bày tóm tắt các thành phần nội dung của văn bản và vai trò cũng như cách thể hiện của chúng. đánh giá

1. Đánh dấu 3 vào các ý kiến mà bạn cho là đúng a) (1) Văn bản có nội dung tác động nhận thức, nội dung biểu cảm (2) Văn bản có nội dung sự vật (phản ánh các sự kiện, suy nghĩ, ý kiến) (3) Văn bản có các thành phần nội dung: sự vật, biểu cảm và hoạt động. b)

(1) Các thành phần nội dung của văn bản đều bộc lộ trực tiếp bằng câu chữ trong văn bản (2) Các thành phần nội dung có khi được bộc lộ trực tiếp bằng câu chữ trong văn bản cũng có khi gián tiếp, cần phải suy diễn mới tìm ra được. c) (1) Các thành phần nội dung của văn bản có giá trị thông tin như nhau (2) Giá trị thông tin và tầm quan trọng của các thành phần nội dung trong văn bản không hoàn toàn như nhau. 2. Đọc hai đoạn trích sau đây và cho biết: (1) Vòm trời hàng ngàn ngôi sao ganh nhau lấp lánh, lẫn với vệt sáng của những con đom đóm bay là là trên mặt đất hay len vào cành cây. An và Liên lặng ngước mắt lên nhìn các vì sao để tìm sông Ngân Hà và những con vật theo sau ông Thần Nông. Vũ trụ thăm thẳm bao la đối với tâm hồn hai đứa trẻ như đầy bí mật và xa lạ làm mới trí nghĩ, nên chỉ một lát hai chị em lại cúi nhìn về mặt đất, về quầng sáng thân mật xung quanh ngọn đèn lay động trên những chồng hàng của chị Tí. Về phía huyện, một chấm lửa khác nhỏ và vàng lơ lửng đi trong đêm tối, mất đi, rồi lại hiện ra. (Thạch Lam, Hai đứa trẻ) (2) Tiếng trống thành phủ gần đấy đã bắt đầu thu không. Trên bốn chòi canh, ngục tối cũng bắt đầu điểm vào cái quạnh quẽ của trời tối mịt, những tiếng kiểng và mõ đều đặn, thưa thớt. Lướt qua cái thăm thẳm của nội cỏ đẫm sương, vẳng từ một làng xa đưa lại mấy tiếng cho cắn ma. Trong khung cửa sổ có nhiều con song kẻ những nét đen thẳng lên nền trời lốm đốm tinh tú, một ngôi sao hôm nhấp nháy như muốn trụt xuống dưới chân trời không định. Tiếng dội của chó sủa ma, tiếng trống thành phủ, tiếng kiểng mõ canh nổi lên nhiều nhiều. Bấy nhiêu thanh âm phức tạp bay cao lần lên khỏi mặt đất tối, nâng đỡ lấy một ngôi sao chính vị muốn từ biệt vũ trụ. (Nguyễn Tuân, Chữ người tử tù) – Nội dung sự vật của hai đoạn văn có gì giống nhau? – Cảm xúc mà hai đoạn văn trên gợi ra? – Để gợi ra cảm xúc đó, cách lựa chọn chi tiết trong hiện thực (cảnh đêm) của hai tác giả khác nhau như thế nào?

Hoạt động 4: Tìm hiểu kết cấu của văn bản Thông tin

Thông tin 1: Mỗi văn bản, ngoài đầu đề, thường gồm có ba phần: mở đầu (mở bài), triển khai (thân bài) và kết bài. Ba phần trên có liên hệ mật thiết và thống nhất với nhau. Tuy nhiên, không phải bất cứ một văn bản nào cũng có mặt đầy đủ ba thành phần đó. Thông tin 2: Đọc các văn bản sau: (1)

THẦY CÚNG ĐI BỆNH VIỆN

Cụ ún làm nghề thầy cúng đã lâu năm. Khắp làng xa bản gần, nhà nào có người ốm cũng nhờ Cụ đến cúng để đuổi tà ma. Nhiều người tôn cụ làm thầy, cắp sách theo cụ làm nghề cúng bái. Vậy mà gần một năm nay, chẳng hiểu cái ma nào làm cho cụ ún ốm, bụng cụ đau quặn, lắm lúc tưởng như có con dao cứa mạnh vào từng khúc ruột. Các học trò của cụ đã nhiều lần cúng cho thầy mà bệnh tình không thuyên giảm. Thấy cha ngày càng đau nặng, con trai cụ khẩn khoản xin đưa cụ đi bệnh viện. Anh nói mãi, nể lời, cụ mới chuyển đi. Bác sĩ bảo cụ bị sỏi thận, phải mổ lấy sỏi ra. Cụ sợ mổ. Hơn nữa, cụ không tin bác sĩ người Kinh bắt được con ma người thái. Thế là cụ trốn về nhà. Nhưng về đến nhà, cụ lại lên cơn đau quằn quại. Cụ bắt con mời thầy Vui, học trò giỏi nhất của cụ, đến cúng trừ ma. Cúng suốt ngày đêm, bệnh vẫn không lui. Sáng hôm sau, bỗng có hai người mặc áo trắng tất tả phi ngựa đến. Hoá ra họ là bác sĩ và y tá bệnh viện đi tìm cụ ún. Bác sĩ tiêm thuốc giảm đau, lập tức cụ ún thấy đỡ. Ngồi bên giường người bệnh, ông bác sĩ ôn tồn giải thích. Gia đình lại đưa cụ lên bệnh viện. Nửa tháng sau, cụ ún khỏi bệnh. Về nhà, cụ nói với bà con: – Từ nay, tôi dứt khoát bỏ nghề thầy cúng. Bà con ốm đau nên đi bệnh viện. (Theo Nguyễn Lăng) (2)

CHIM CHÍCH BÔNG

Chích bông là một con chim bé xinh đẹp trong thế giới loài chim. Hai chân xinh xinh bằng hai chiếc tăm. Thế mà cái chân tăm ấy rất nhanh nhẹn, được việc, nhảy cứ liên liến. Hai chiếc cánh nhỏ xíu, cánh nhỏ mà xoải nhanh vun vút. Cặp mỏ chích bông tí tẹo bằng hai mảnh vỏ chấu chắp lại. Thế mà quý lắm đấy. Cặp mỏ tí hon ấy gắp sâu trên lá thoăn thoắt. Nó khéo biết moi những con sâu độc ác nằm bí mật trong hốc đất hay trong thân cây vừng mảnh dẻ, ốm yếu.

Chích bông tuy bé nhỏ nhưng ai cũng quý. Chẳng những chích bông là bạn của trẻ em mà chích bông còn là bạn của bà con nông dân. (Tô Hoài) Nhiệm vụ

Nhiệm vụ 1: Phân tích sự thống nhất giữa các phần mở bài, thân bài và kết bài của văn bản (1) Nhiệm vụ 2: Tìm và phân tích bố cục ba phần của các văn bản (2). Cho biết chức năng của từng phần trong văn bản. đánh giá

Văn bản dưới đây có đủ các phần cấu tạo không? Có phần nào? Thiếu phần nào? QUANG CẢNH LÀNG MẠC NGÀY MÙA Mùa đông, giữa ngày mùa, làng quê toàn màu vàng – những màu vàng rất khác nhau. Có lẽ bắt đầu từ những đêm sương sa thì bóng tối đã hơi cứng và sáng ngày ra thi trông thấy màu trời có vàng hơn thường khi. Màu lúa chín dưới đồng vàng xuộm lại. Nắng nhạt ngả màu vàng hoe. Trong vườn, lắc lư những chùm quả xoan vàng lịm không trông thấy cuống, như những chuỗi tràng hạt bồ đề treo lơ lửng. Từng chiếc lá mít vàng ối. Tàu đu đủ, chiếc lá sắn héo lại mở năm cánh vàng tươi. Buồng chuối đốm quả chín vàng. Những tàu lá chuối vàng ối xoã xuống như những đuôi áo, vạt áo. Nắng vườn chuối đương có gió lẫn với lá vàng như những vạt áo nắng, đuôi áo nắng, vẫy vẫy. Bụi mía vàng xọng, đốt ngần phấn trắng. Dưới sân, rơm và thóc vàng giòn. Quanh đó, con gà, con chó cũng vàng mượt. Mái nhà phủ một màu rơm vàng mới. Lác đác cây lụi có mấy chiếc lá đỏ. Qua khe giậu, ló ra mấy quả ớt đỏ chói. Tất cả đượm một màu vàng trù phú, đấm ấm lạ lùng. Không còn có cảm giác héo tàn hanh hao lúc sắp bước vào mùa đông. Hơi thở của đất trời, mặt nước thơm thơm, nhè nhẹ. Ngày không nắng, không mưa, hồ như không ai tưởng đến ngày hay đêm, mà chỉ mải miết đi gặt, kéo đá, cắt rạ, chia thóc hợp tác xã. Ai cũng vậy, cứ buông bát đữa lại đi ngay, cứ trở dậy là ra đồng ngay (Tô Hoài) thông tin phản hồi

Thông tin phản hồi cho hoạt động 1 1. Khái niệm về văn bản

Văn bản là sản phẩm của hoạt động giao tiếp ngôn ngữ có tính trọn vẹn về nội dung, hoàn chỉnh về hình thức, được tổ chức theo một kết cấu chặt chẽ nhằm đạt đến những đích giao tiếp nhất định. 2. Gợi ý làm bài tập Đánh dấu vào mục (e) vì văn bản có các đặc trưng ở các mục (a) (b),(c),(d) Thông tin cho hoạt động 2 1. Đích của văn bản Văn bản vừa là sản phẩm vừa là phương tiện của hoạt động giao tiếp. Bởi vậy nó luôn luôn phải có đích. Đích của văn bản chính là sự tác động nào đấy tới người đọc. Dù văn bản có nội dung tự bộc lộ nhưng gián tiếp hay trực tiếp nó vẫn tác động đến người đọc. Đó là các tác động: – Tác động nhận thức: Đọc xong một văn bản, người đọc hiểu được một sự việc nào đấy của hiện thực khách quan, hiểu được ý kiến, quan điểm, sự suy nghĩ của người viết. – Tác động về tình cảm: Người đọc không những có hiểu biết, nhận thức mới mà còn nảy sinh tình cảm, thái độ đối với nội dung hiện thực được phản ánh hoặc với người viết, người nói. – Tác động về hành đông: Nhận thức, tình cảm hình thành ở người đọc dẫn tới những hành động, ứng xử phù hợp. Trong các kiểu loại văn bản thuộc các lĩnh vực giao tiếp khác nhau, đích của văn bản cũng có màu sắc khác nhau. Ví dụ, văn bản khoa học chủ yếu tác động đến nhận thức, văn bản hành chính tác động đến nhận thức và hành động. Khi văn bản đạt được các mục đích, ta nói văn bản đó đạt hiệu quả giao tiếp 2. Gợi ý giải bài tập Bài thơ có cả đích tác động nhưng chủ yếu là tác động về mặt hành động. Thông tin phản hồi cho hoạt động 3 1. Các thành phần nội dung của văn bản. Văn bản thực hiện đích tác động thông qua các thành phần nội dung là chủ yếu. Văn bản có các thành phần nội dung sau đây: – Nội dung sự vật: Các sự việc, sự vật, hành động, trạng thái, các ý kiến quan điểm của người viết, người nói tạo nên thành phần sự vật. – Nội dung biểu cảm: Văn bản không chỉ phản ánh hiện thực khách quan mà còn thể hiện thái độ của người viết, người nói đối với nội dung hiện thực được phản ánh và đối với người đọc, người nghe.

– Nội dung hành động: Nội dung hành động chính là hành động muốn tạo nên cho người đọc, người nghe của người viết, người nói. Cũng giống như đích của văn bản, ba thành phần nội dung có vị trí khác nhau và được thể hiện khác nhau trong các kiểu loại văn bản. Có những nội dung được thể hiện tường minh nhưng cũng có nội dung được thể hiện kín đáo ( hàm ẩn). 2. Gợi ý giải bài tập. Bài tập 1 a) (3) b) (2) c) ( 2) Bài tập 2. Hai đoạn trích cùng có thành phần nội dung sự việc cơ bản giống nhau (cảnh đêm tối ở vùng ngoại thành). Tuy nhiên cảm xúc gợi nên ở chúng có khác nhau. (1) Đêm tối huyền bí dưới con mắt nhìn của trẻ thơ. (2) Đêm tối rùng rợn, ma quái, báo hiệu sự chết chóc. Để thấy được điều đó, các bạn cần tìm cách chọn các chi tiết, các hình ảnh khác nhau của hai tác giả. Thông tin phản hồi cho hoạt động 4 1. Kết cấu của văn bản. Ngoài đầu đề, văn bản thường có 3 phần: mở bài, triển khai (thân bài) và kết bài. a) Phần mở bài có nhiệm vụ giới thiệu nội dung trình bày, dẫn dắt người đọc, người nghe đi dần vào vấn đề. Phần này cũng có mục đích thu hút sự quan tâm chú ý của người đọc, người nghe. b) Phần triển khai (thân bài) có nhiệm vụ trình bày nội dung cơ bản của văn bản. Nó thường là nội dung cụ thể của vấn đề được đặt ra ở phần mở bài. Với các kiểu loại văn bản khác nhau thì phần triển khai cũng khác. Ví dụ, văn bản kể chuyện là quá trình phát triển của câu chuyện. Văn bản miêu tả lại là bức tranh hiện thực của đối tượng được miêu tả, còn văn nghi luận là các ý kiến và lí giải về các ý kiến đó... c) Phần kết bài có nhiệm vụ tổng kết, khát quát nâng cao nội dung đã được triển khai. Phần kết có khi cũng gợi mở hướng giải quyết, những khả năng tiến triển, những cảm nghĩ, những bài học bổ ích được rút ra. Ba phần của văn bản phải thống nhất với nhau, mở thế nào thì kết thế ấy. Tuy nhiên, cũng có những lúc văn bản vắng một hoặc thậm chí cả hai thành phần nói trên

2. Gợi ý giải bài tập Văn bản chỉ có phần mở đầu và phần triển khai (thần bài).

CHỦ ĐỀ 5: PHONG CÁCH HỌC TIẾNG VIỆT Mục tiêu

1. Kiến thức: – Nhận diện và phân tích được bản chất các phong cách ngôn ngữ và các biện pháp tu từ tiếng Việt. 2. Kĩ năng: – Sử dụng được các biện pháp tu từ trong hoạt động giao tiếp, viết được các văn bản theo các phong cách chức năng. – Vận dụng được những kiến thức, kĩ năng về phong cách chức năng và các biện pháp tu từ tiếng Việt để phân tích và giảng dạy các phần có liên quan trong SGK Tiếng Việt tiểu học. 3. Thái độ: Ý thức được tầm quan trọng và có ý thức nói, viết đúng phong cách ngôn ngữ, có ý thức sử dụng các biện pháp tu từ và giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.

Giới thiệu chủ đề TT

Tên tiểu chủ đề

Số tiết

1

Những vấn đề chung về phong cách ngôn ngữ

1

2

Các phong cách ngôn ngữ tiếng Việt

5

3

Các phương tiện và biện pháp tu từ tiếng Việt

8

4

Kiểm tra

1

Tài liệu tham khảo Sinh viên cần đọc thêm một số tài liệu sau: 1. Cù Đình Tú, Lê Anh Hiền. Phong cách học tiếng Việt, NXB Giáo dục, Hà Nội 1981. 2. Cù Đình Tú (chủ biên) Tu từ học tiếng Việt hiện đại, ĐHSP Việt Bắc, 1975 3. Đinh Trọng Lạc, Nguyễn Thái Hoà. Phong cách học tiếng Việt, NXB Giáo dục, Hà Nội, 1993. 4. Đinh Trọng Lạc. 99 biện pháp tu từ tiếng Việt, Hà Nội 1999. 5. Đỗ Hữu Châu, Cơ sở ngữ nghĩa học từ vựng, NXB Đại học và THCN, Hà Nội, 1987

6. Sách giáo khoa Tiếng Việt các lớp 1, 2, 3, 4, 5, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2004 7. Sách Ngữ văn các lớp 6, 7, 8, 9, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2005

PHONG CÁCH CHỨC NĂNG NGÔN NGỮ Hoạt động 1: Tìm hiểu những vấn đề chung về phong cách chức năng Thông tin

1. Phong cách học là một bộ phận của Ngôn ngữ học nghiên cứu nguyên tắc, quy luật lựa chọn và hiệu quả lựa chọn, sử dụng toàn bộ các phương tiện ngôn ngữ nhằm biểu hiện một nội dung tư tưởng, tình cảm nhất định trong những phong cách chức năng ngôn ngữ nhất định. Nhiệm vụ của Phong cách học là đánh giá đúng ngôn ngữ dân tộc, tiên đoán con đường phát triển của nó, xây dựng những khuôn mẫu diễn đạt tối ưu trong việc sử dụng ngôn ngữ, góp phần vào sự phát triển của tiếng Việt, làm cho nó ngày càng trở nên giàu đẹp. 2. Mục đích thực tiễn của Phong cách học là tác động vào người nhận thông tin, tạo nên ở họ những biến đổi nhất định trong nhận thức, trạng thái tâm lí, tình cảm... để họ có hành động tương ứng với yêu cầu của người phát. Mục đích ngôn ngữ thực chất là mục đích nhận thức “làm cho người nhận sau khi tiếp nhận nội dung thông điệp sẽ có cùng nhận thức như nhận thức của người phát đối với thực tế”. (TLTK5) Mọi hành động và lời nói đều hướng tới mục đích thực tiễn nhất định; song mọi hành vi lời nói đều cần phải lựa chọn được một hình thức diễn đạt thích hợp để có thể vừa phản ánh được đúng thực tế khách quan vừa diễn đạt được đúng tâm tư, tình cảm chủ quan của người nói. 3. Vai là tư cách, là cương vị nhất định mà xã hội dành cho người nói, người nghe. Quan hệ vai là quan hệ giữa người nói (viêt) và người nghe (đọc). Đây là nhân tố quan trọng nhất có tác dụng quyết định đến việc lựa chọn các yếu tố ngôn ngữ trong giao tiếp. Hoàn cảnh theo nghi thức là hoàn cảnh giao tiếp mang tính chất chuẩn mực, nghiêm túc. Hoàn cảnh không theo nghi thức là hoàn cảnh giao tiếp mang tính chất tự do, thoải mái. Đây là nhân tố có ảnh hưởng đến việc lựa chọn các yếu tố ngôn ngữ trong giao tiếp.

Mục đích thực tiễn là mục đích cuối cùng trong giao tiếp. Đây là nhân tố có ảnh hưởng không nhỏ đến việc lựa chọn các yếu tố ngôn ngữ trong giao tiếp. 4. “Phong cách chức năng là những khuôn mẫu để xây dựng một lớp văn bản trong đó thể hiện vai của người giao tiếp trong một lĩnh vực hoạt động xã hội nhất định”. (TLTK4) Trong giao tiếp, nói và viết theo phong cách chức năng là một đòi hỏi tất yếu khách quan, nếu người phát ngôn muốn lời nói của mình được những người khác công nhận là đúng, là thích hợp với phạm vi giao tiếp cụ thể. Dạy học sinh nói và viết theo phong cách chức năng chính là giáo dục thế hệ trẻ xây dựng ý thức nói, viết theo đúng chuẩn mực, phù hợp tập quán ngôn ngữ lâu đời đã thành truyền thống. Sự phân loại các phong cách chức năng chủ yếu dựa vào yếu tố vai và thứ đến là mức độ tính diễn cảm của lời nói. 5. Chuẩn mực ngôn ngữ là toàn bộ các phương tiện ngôn ngữ được sử dụng cũng như toàn bộ các quy tắc sử dụng chúng đã được mọi người thừa nhận, coi là đúng, là mẫu mực trong một xã hội nhất định và trong một thời đại nhất định. Chuẩn mực phong cách là toàn bộ các chỉ dẫn thể hiện những tính quy luật bắt buộc ở một thời kì nhất định của một ngôn ngữ trong việc lựa chọn và kết hợp chuẩn mực ngôn ngữ sao cho phù hợp với phong cách chức năng, với kiểu văn bản, với thể loại văn bản. 6. Có bốn kiểu ngôn ngữ: ngôn ngữ nghệ thuật, ngôn ngữ phi nghệ thuật, ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết. Ngôn ngữ nghệ thuật và ngôn ngữ phi nghệ thuật bị quy định bởi những sự khác nhau trong kiểu tư duy (cụ thể– hình tượng và trừu tượng–lôgic). Ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết bị quy định bởi những sự khác nhau trong hình thức giao tiếp bằng lời (lời nói và lời viết). Các phong cách chức năng được phân biệt trên cơ sở các nhân tố ngoài ngôn ngữ (vai, quan hệ vai, hoàn cảnh xã hội tiêu biểu và mục đích giao tiếp), tức là trên cơ sở của sự lựa chọn có mục đích những phương tiện ngôn ngữ thích hợp nhất với những điều kiện giao tiếp nhất định. Các kiểu văn bản được phân biệt trên cơ sở sự khác biệt về nội dung sự vật– lôgic. Các thể loại văn bản được phân biệt trên cơ sở sự khác biệt về kết cấu, về tu từ. 7. Ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết “được phân biệt bởi chính những phương tiện vật chất của giao tiếp (những phương tiện ngữ âm hay những phương tiện văn tự) và bởi chính những điều kiện của hoạt động lời nói (có sự chuẩn bị hay không có sự chuẩn bị, có khả năng sử dụng hay không có khả năng sử dụng những phương tiện kèm ngôn ngữ, như: vẻ mặt, cử chỉ, dáng điệu…)”. (Dẫn theo TLTK3)

Ngôn ngữ nói có đặc điểm nổi bật là dùng nhiều yếu tố dư và nhiều hình thức tỉnh lược. Ngôn ngữ viết có đặc điểm nổi bật là dùng những từ ngữ xác định, những kết cấu ngữ pháp–ngữ nghĩa chặt chẽ, hoàn chỉnh. Nhiệm vụ

Nhiệm vụ 1: Đọc hiểu phần thông tin. Nhiệm vụ 2: Đọc các đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu ghi ở bên dưới. a/ – Sáng mồng một, vừa mở mắt đã quạc mồm như con quạ khoang… – Cái đồ vãi thây, chỉ mộ ăn, không mộ làm thì cũng phải đòn đánh thế mới bớt rửng mỡ được. – Cái nhà anh Triều nom nhu mì thế mà dữ đòn, đánh vợ cứ như đòn mật thám... (Tô Hoài). b/ “Trên cơ sở những điều đã trình bày ở trên, nhìn lại quá trình phát triển của văn học ViệNam, chúng ta thấy văn học của ta luôn luôn phát triển theo chiều hướng đi lên, không chỉ về số lượng mà cả về chất lượng...” c/ Điều 1: “Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, vùng trời, vùng biển và các hải đảo”. Hãy làm việc theo nhóm với các yêu cầu sau: – Xác định các đối tượng và quan hệ vai giao tiếp trong mỗi đoạn trích. – Xác định hoàn cảnh giao tiếp (theo nghi thức và không theo nghi thức) ở mỗi đoạn trích. – Xác định mục đích thực tiễn cho đoạn trích thứ hai. – Trong các đoạn trích trên, đoạn trích nào thuộc dạng ngôn ngữ nói, đoạn văn nào thuộc dạng ngôn ngữ viết; bạn đã dựa vào đặc điểm nào để khẳng định như vậy? – Các đoạn trích trên có cùng “khuôn mẫu” không? Chúng có thuộc một phong cách chức năng không? Tại sao? Khi thảo luận, nếu không nhất trí, hãy xem lại phần thông tin và có thể trao đổi với giáo viên. đánh giá

1. Hãy đánh dấu (3) vào ô trống trước những ý bạn cho là đúng.

Mọi hành vi lời nói đều hướng tới mục đích tác động đến người nhận. Để đạt mục đích nói, người nói, người viết phải dựa vào hoàn cảnh, quan hệ giữa mình với đối tượng giao tiếp để lựa chọn các phương tiện ngôn từ và cách diễn đạt phù hợp. Khi viết một báo cáo khoa học, người viết cần có ý thức xây dựng một văn bản để có thể trình bày và chứng minh những điều mình đã nghiên cứu, phát hiện được, có nghĩa là thể hiện vai của một nhà khoa học trong quan hệ cùng vai với những nhà khoa học khác. Lời nói của cô giáo (là mẹ) với học sinh (là con) trên lớp diễn ra trong hoàn cảnh nghi thức, còn họ nói với nhau ở nhà là hoàn cảnh không theo nghi thức. Cách lựa chọn các phương tiện ngôn ngữ và cách diễn đạt khác nhau dựa trên các nhân tố ngoài ngôn ngữ (vai – quan hệ vai, hoàn cảnh theo nghi thức/ không theo nghi thức và mục đích thực tiễn) đã tạo ra những phong cách chức năng khác nhau. 2. Hãy xác định đối tượng giao tiếp, quan hệ vai giao tiếp, hoàn cảnh giao tiếp (có nghi thức và phi nghi thức) cho đoạn trích sau: “– Vẽ chuyện, tìm thứ lá gì mát cho nó uống. Mấy cái mụn thì việc gì phải thuốc?...

– Không có ăn cũng phải cho nó uống. Chứng sài của nó ngày xưa đấy… – Ngày xưa khác: ngày xưa nó còn bé, bé mới sài chứ lên năm rồi còn sài ư?

– Lên năm cũng còn sài. Con nhà người ta lên tám rồi còn sài kia. Mình đừng tiếc vài đồng bạc. Tiền thì ai chẳng tiếc bằng trăm mình ấy, nhưng cái thể không được. Mình cứ lấy cho nó uống.

– ừ thì lấy: con lớn thuốc, con bé thuốc… Thuốc lắm thì sau cũng có lúc được ăn mày!” (Nam Cao) 3. Hãy xác định hoàn cảnh giao tiếp, dạng ngôn ngữ được sử dụng (ngôn ngữ nói, ngôn ngữ viết) cho các tình huống giao tiếp sau: a/ Lời nói của các sinh viên trong giờ ra chơi bàn luận với nhau về hội diễn văn nghệ của khoa Giáo dục tiểu học. b/ Tin ngắn về hội diễn khoa Giáo dục tiểu học đăng trên nội san của trường.

Hoạt động 2: Tìm hiểu phong cách hành chính – công vụ

Thông tin

– Phong cách ngôn ngữ hành chính – công vụ là khuôn mẫu thích hợp để xây dựng lớp văn bản/ phát ngôn trong đó thể hiện vai của người tham gia giao tiếp trong lĩnh vực hành chính. Sử dụng đúng phong cách ngôn ngữ hành chính – công vụ sẽ tạo điều kiện cho cuộc giao tiếp giữa cá nhân (hay một nhóm người) với một tổ chức, hoặc giữa các tổ chức, các cấp đạt hiệu quả. – Phong cách hành chính – công vụ thực hiện chức năng giao tiếp lí trí (thông báo) và chức năng ý nguyện (sai khiến). – Đặc trưng của phong cách hành chính – công vụ: + Tính chính xác minh bạch. + Tính nghiêm túc khách quan. + Tính khuôn mẫu – nghiêm ngặt. – Đặc điểm ngôn ngữ của phong cách hành chính: + Từ ngữ có màu sắc sách vở vừa phải (thường là từ đơn nghĩa hoặc có sắc thái trang trọng) và phương tiện khuôn sáo được dùng nhiều. + Cú pháp mang tính chất rập khuôn theo lối văn thư bàn giấy, chính xác; chủ yếu dùng câu tường thuật. + Lặp từ ngữ, nhất là lặp danh từ được dùng nhiều để cách diễn đạt được rõ ràng, chính xác, không thể bị bắt bẻ, xuyên tạc. + Văn bản hành chính đòi hỏi nghiêm ngặt sự thống nhất về hình thức, sự thống nhất này phản ánh tính chất thể chế, kỉ cương nghiêm chỉnh. Nhiệm vụ

Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu mẫu văn bản thuộc phong cách hành chính – công vụ dưới đây: Gợi ý: Cần tìm hiểu ở các phương diện sau: – Chủ thể giao tiếp, đối tượng tiếp nhận thể hiện qua văn bản; – Lĩnh vực xã hội mà cuộc giao tiếp diễn ra; – Chức năng giao tiếp; – Đặc trưng phong cách (các đặc trưng phi ngôn ngữ); – Đặc điểm ngôn ngữ. Mẫu 1: BỘ GIÁO DỤC -------------------Số: /QĐ

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ------------------------Hà Nội, ngày 5 tháng 3 năm 1984

BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC – Căn cứ quyết định số 19 CP ngày 29–1–1966 và số 6 CP ngày 7–1–1971 của Hội đồng Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Giáo dục; – Căn cứ nghị định số 35 CP ngày 9–2–1981 của Hội đồng Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Bộ trưởng và chức năng của Bộ trong một số lĩnh vực quản lí Nhà nước; – Căn cứ quyết định số 219 CP ngày 9–2–1981 của Hội đồng Chính phủ giao nhiệm vụ cho Bộ Giáo dục tổ chức biên soạn sách giáo khoa và sách hướng dẫn giảng dạy phục vụ cải cách giáo dục: – Xét nhu cầu thống nhất chính tả và thuật ngữ trong sách cải cách giáo dục; – Theo đề nghị của Hội đồng chuẩn hóa thuật ngữ thành lập theo quyết định 2000 QĐ ngày 25–12–1982 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục: QUYẾT ĐỊNH Điều 1: Nay ban hành kèm theo quyết định này bản “Quy định về chính tả tiếng Việt và về thuật ngữ tiếng Việt” áp dụng cho các sách giáo khoa, báo và văn bản của ngành giáo dục. Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày kí và ban hành. Những quy định trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ. Điều 3: Các ông chánh văn phòng, giám đốc trung tâm biên soạn cải cách giáo dục, thủ trưởng các đơn vị tổ chức thuộc Bộ, hiệu trưởng trực thuộc Bộ, giám đốc các sở giáo dục có trách nhiệm thi hành quyết định này. BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC

Nguyễn Thị Bình Mẫu 2: BỘ GIÁO DỤC -------------------Số: /QĐ

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ------------------------Hà Nội, ngày .... tháng ...... năm .....

QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Về việc công nhận nghiên cứu sinh và cán bộ hướng dẫn NCS

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Căn cứ nghị định số 29 / CP ngày 30 tháng 3 năm 1994 của Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Giáo dục và Đào tạo: – Căn cứ Quyết định số 224 – TTg ngày 24 tháng 5 năm 1976 của Thủ tướng Chính phủ về đào tạo trên đại học ở trong nước; – Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ đào tạo nhiệm vụ đào tạo nghiên cứu sinh cho các trường đại học và các viện nghiên cứu khoa học; – Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Sau đại học và thủ trưởng cơ sở đào tạo nghiên cứu sinh. Quyết định Điều 1: Công nhận ........................................., sinh năm............................................ Là nghiên cứu sinh năm ........................... của .......................................... Đề tài:............................................................................................................ Chuyên ngành: ................................................................................................ Hình thức đào tạo:........................................................................................... Người hướng dẫn: ........................................................................................... Điều 2: Nghiên cứu sinh có tên trên được hưởng các chế độ ghi tại Quyết định số 77/TTg ngày 30 tháng 3 năm 1982 của Thủ tướng Chính phủ. Điều 3: Chánh văn phòng, Vụ trưởng Vụ Sau đại học thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Viện trưởng Viện Ngôn ngữ học, các cán bộ hướng dẫn NCS và NCS có tên trên chịu trách nhiệm thi hành quyết định này. Nơi nhận:

KT. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo

– Viện Ngôn ngữ học

Thứ trưởng

– Lưu VP, Vụ SĐH

Mẫu 3: CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————————————— ĐƠN XIN XÁC NHẬN Kính gửi: Tên tôi là: Sinh ngày: Nơi sinh: Hiện nay tôi đang là: Địa chỉ: Điện thoại:

Fax:

(Trình bày nội dung, nguyện vọng cần xác nhận). Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày..... tháng .... năm ........... Xác nhận làm đơn

Người

Mẫu 4: BỘ QUỐC PHÒNG

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ------------------------Hà Nội, ngày .... tháng ...... năm .........

TỔNG CÔNG TI VIỄN THÔNG

-------------------Số: /QĐ

BIÊN BẢN BÀN GIAO XE Ô TÔ Hôm nay, ngày … tháng … năm …, tại Trung tâm Viễn thông Tỉnh … đã tiến hành bàn giao xe ô tô với nội dung sau: * Thành phần gồm có: – Đồng chí: …

– Chức vụ:

– Đồng chí: …



– Đồng chí: …



Chúng tôi tiến hành bàn giao … giữa đ/c … với đ/c …, tình trạng như sau: …

… Người giao

Người nhận

Giám đốc

Nhiệm vụ 2: Hãy dấu (3) vào những ô trống trước những loại văn bản mà bạn cho là thuộc phong cách hành chính - công vụ: Biên bản cuộc họp Truyện đọc trước khi đi ngủ Quyết định nâng bậc lương Giấy gọi nhập học Nhiệm vụ 3: Hãy đưa ra 5 ví dụ về văn bản thuộc phong cách hành chính – công vụ. Nhiệm vụ 4: Các nhóm trao đổi về các ví dụ vừa chọn, nếu không nhất trí hãy tham khảo các đặc trưng, đặc điểm và mẫu của các văn bản thuộc phong cách hành chính công vụ ở phần thông tin. đánh giá

1/ Hãy đánh dấu (3) vào ô trống trước câu trả lời đúng: Đặc điểm ngôn ngữ của văn bản thuộc phong cách hành chính – công vụ là: Không chấp nhận cách diễn đạt riêng, sáng tạo Sử dụng các từ ngữ đa nghĩa, có sắc thái biểu cảm Sử dụng những từ ngữ đơn nghĩa, trung hoà về sắc thái biểu cảm Sử dụng câu nghi vấn, cảm thán Sử dụng câu tường thuật có kết cấu phức hợp Đòi hỏi sự thống nhất về hình thức 2/ a– Hãy tưởng tượng mình là hiệu trưởng của một trường tiểu học và viết giấy mời các trưởng khối đến họp cùng cán bộ Phòng Giáo dục – Đào tạo bàn về việc chuẩn bị cho kì thi học sinh giỏi cấp huyện. b. Đối chiếu giấy mời trên với các thang mức độ trong bảng dưới đây: Các tiêu chí + Tính chính xác, minh bạch Địa điểm Thời gian Mục đích Ngôn từ sử dụng + Tính nghiêm túc, khách quan

Không thuyết

Có phần

phục

thuyết phục

Rất thuyết phục

+ Tính khuôn mẫu

Hoạt động 3: Tìm hiểu phong cách ngôn ngữ khoa học Thông tin

“Phong cách ngôn ngữ khoa học là khuôn mẫu thích hợp để xây dựng lớp văn bản/ phát ngôn trong đó thể hiện vai của người tham gia giao tiếp trong lĩnh vực khoa học”. (TLTK3) Phong cách khoa học thực hiện chức năng: thông báo và chứng minh (thông báo bằng chứng minh và chứng minh nội dung thông báo). – Đặc trưng của văn bản thuộc phong cách khoa học: + Tính trừu tượng khái quát cao; + Tính lôgic nghiêm ngặt; + Tính chính xác khách quan. – Đặc điểm ngôn ngữ của phong cách khoa học: + Đặc điểm về từ ngữ: Văn bản khoa học sử dụng nhiều thuật ngữ và từ ngữ khoa học chung, sử dụng lớp từ trung hoà về màu sắc biểu cảm và những từ đa phong cách. + Đặc điểm về cú pháp: Thường sử dụng câu có cấu trúc hoàn chỉnh, kết cấu chặt chẽ, rõ ràng, đặc biệt là những câu ghép và các phương tiện liên kết. + Lời nói trong văn bản khoa học loại bỏ các yếu tố cá nhân, yếu tố dư. Nhiều văn bản khoa học được xây dựng theo khuôn mẫu nghiêm ngặt. Nhiệm vụ

Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu 2 văn bản thuộc phong cách khoa học (tự chọn), phân tích vai giao tiếp, chức năng, đặc trưng và đặc điểm ngôn ngữ của các văn bản đó. Nhiệm vụ 2: Hãy đánh dấu (3) vào ô trống trước những văn bản mà bạn cho là thuộc phong cách khoa học: Sách giáo khoa Giáo trình Truyện ngắn Luận văn tốt nghiệp Bài báo trong tạp chí Giáo dục Bút kí

Nhiệm vụ 3: a) Thảo luận nhóm chọn và đưa ra 3 ví dụ về văn bản thuộc phong cách khoa học. b) Các nhóm trao đổi với nhau về các ví dụ vừa chọn. Nếu không nhất trí, hãy tham khảo các đặc trưng, đặc điểm ngôn ngữ của phong cách khoa học và các ví dụ đã nêu ở phần thông tin. đánh giá

1–Bạn hãy đánh dấu (3) vào ô trống trước câu trả lời đúng: Đặc điểm ngôn ngữ của văn bản thuộc phong cách khoa học là: Sử dụng nhiều thuật ngữ và từ ngữ khoa học nói chung Thường sử dụng những từ ngữ có sắc thái biểu cảm Thường sử dụng kiểu câu rút gọn Sử dụng câu có cấu trúc đầy đủ, chặt chẽ, câu ghép 2. a) Đọc đoạn văn sau: “Mặt trên và mặt dưới của khối hộp chữ nhật là hai đáy của khối hộp chữ nhật. Các mặt còn lại là những mặt bên của của khối hộp chữ nhật gọi là diện tích xung quanh của khối hộp chữ nhật. Tổng số diện tích xung quanh với diện tích hai mặt của khối hộp chữ nhật gọi là diện tích toàn phần của khối hộp chữ nhật”. b) Đối chiếu đoạn văn trên với các thang mức độ trong bảng dưới đây: Các tiêu chí

Không thuyết phục

Có phần thuyết phục

Rất thuyết phục

- Dùng thuật ngữ , từ ngữ trung hoà về sắc thái biểu cảm - Diễn đạt có lượng tin cao không có yếu tố dư - Mạch trình bày lôgic rõ ràng

c) Bạn hãy viết lại đoạn văn trên sao cho đúng với đặc trưng, đặc điểm ngôn ngữ của phong cách khoa học. 3. Hãy phân tích đặc trưng của phong cách khoa học.

Hoạt động 4: Tìm hiểu phong cách ngôn ngữ chính luận Thông tin

Phong cách ngôn ngữ chính luận là khuôn mẫu thích hợp để xây dựng lớp văn bản/ phát ngôn trong đó thể hiện vai của người tham gia giao tiếp trong lĩnh vực chính trị – xã hội.

Văn bản chính luận gồm các kiểu: văn bản nghị luận chính trị; văn bản nghị luận kinh tế; văn bản nghị luận văn hoá – xã hội, khoa học, văn học – nghệ thuật,... Văn bản nghị luận chính trị lại được chia thành các thể loại: lời kêu gọi, báo cáo chính trị, xã luận, bình luận, báo cáo phát biểu trong hội nghị. Phong cách chính luận thực hiện hai chức năng: thông báo và tác động, tác động vào tư tưởng, tình cảm, ý chí, đạo đức... của người đọc. – Đặc trưng của phong cách chính luận: + Tính công khai trong bình giá; + Tính chặt chẽ trong lập luận; + Tính mạnh mẽ trong truyền cảm. – Đặc điểm ngôn ngữ của phong cách chính luận: + Văn bản thuộc phong cách chính luận thường sử dụng lớp từ có tính chất thuật ngữ của các ngành khoa học, đặc biệt là những từ ngữ chính trị, tránh dùng những từ ngữ địa phương, thổ ngữ, tiếng lóng và những từ ngữ mới, xa lạ với nhiều người. + Văn bản thuộc phong cách chính luận có xu hướng đi tìm những cách đặt câu mới mẻ (thường tách vế câu, đảo thành phần...), sử dụng nhiều kiểu câu khác nhau: câu đơn, câu ghép; câu kể, câu hỏi. + Trong cách diễn đạt, văn bản thuộc phong cách chính luận thường sử dụng các phương tiện ngôn ngữ có sắc thái biểu cảm và các biện pháp tu từ nhằm tăng thêm sức mạnh bình giá, phục vụ cho sự bình giá. Nhiệm vụ

Nhiệm vụ 1: Hãy đọc văn bản: Tinh thần yêu nước của nhân dân ta (của Chủ tịch Hồ Chí Minh) và một văn bản là một bài xã luận tự chọn. Tìm hiểu đặc trưng phi ngôn ngữ, đặc điểm ngôn ngữ của các văn bản đó. Nhiệm vụ 2: Hãy đánh dấu (3) vào ô trống trước tên của văn bản mà bạn cho là thuộc phong cách chính luận. Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (Hồ Chí Minh) Tuyên ngôn độc lập (Hồ Chí Minh) Tinh thần yêu nước của nhân dân ta (Hồ Chí Minh) Giấy gọi nhập ngũ đánh giá

1– Bạn hãy đánh dấu (3) vào ô trống trước câu trả lời bạn cho là đúng. Đặc điểm ngôn ngữ của văn bản thuộc phong cách chính luận là: Sử dụng lớp từ có tính chất thuật ngữ của các ngành khoa học, đặc biệt là những từ ngữ chính trị.

Sử dụng các phương tiện, biện pháp tu từ, sử dụng các từ ngữ có tính đại chúng, lời văn truyền cảm nhằm làm tăng thêm sức thuyết phục Sử dụng phương tiện ngôn ngữ có sắc thái biểu cảm và các biện pháp tu từ với mục đích làm cho văn bản có tính hình tượng Sử dụng phương tiện ngôn ngữ có sắc thái biểu cảm và các biện pháp tu từ nhằm làm tăng thêm sức mạnh bình giá, phục vụ cho sự bình giá Sử dụng nhiều kiểu câu khác nhau: câu đơn, câu ghép, câu kể, câu hỏi, câu cảm, có thể tách vế câu ghép, đảo thành phần, dùng câu có đề ngữ ... 2. Bạn hãy đọc các đoạn văn sau, và đánh giá xem các đoạn văn đó có đảm bảo đặc trưng của phong cách chính luận (tính bình giá công khai, tính lập luận chặt chẽ, tính truyền cảm mạnh mẽ) hay không? a) “Ai dám bảo cuộc Cách mạng tháng Tám của ta là cuộc đảo chính? Đảo chính là hai bọn thống trị trong nước hất cẳng nhau. Bọn này quật đổ bọn kia để lập chính phủ mới, nhưng căn bản chế độ cũ vẫn giữ nguyên. Đằng này nhân dân bị áp bức nổi dậy tự giải phóng giành chính quyền, sao gọi là đảo chính”. (Trường Chinh) b) Đế quốc Mỹ rất dã man và quỷ quyệt. Một mặt chúng nêu cao “hoà bình”, một mặt chúng gấp rút xây thêm nhiều căn cứ quân sự… Giọng lưỡi “đàm phán hoà bình” của chúng quyết không lừa bịp được nhân dân ta và nhân dân thế giới.” (Hồ Chí Minh) Đoạn văn

Tính bình giá công khai

Tính lập luận chặt chẽ

Tính truyền cảm

a b

Hoạt động 5: Tìm hiểu phong cách ngôn ngữ báo chí Thông tin

– Phong cách báo chí là khuôn mẫu thích hợp để xây dựng lớp văn bản/ phát ngôn trong đó thể hiện vai của người tham gia giao tiếp trong lĩnh vực báo chí. Văn bản báo chí gồm ba kiểu: + Văn bản cung cấp tin tức: mẫu tin, tin tổng hợp, điều tra, phỏng vấn, phóng sự + Văn bản phản ánh công: ý kiến bạn đọc, trả lời bạn đọc, tiểu phẩm... + Văn bản thông tin quảng cáo: nhắn tin, thông báo, rao vặt, quảng cáo…

– Chức năng của phong cách báo là thông báo và tác động. – Đặc trưng của phong cách báo: + Tính chân thực (phản ánh đúng hiện thực khách quan); + Tính thời sự (truyền tin kịp thời, nhanh chóng); + Tính hấp dẫn (khêu gợi sự hứng thú, tò mò bằng nội dung thông tin và hình thức trình bày). – Đặc điểm ngôn ngữ của phong cách báo chí: Phong cách báo chí sử dụng lớp từ ngữ được cấu tạo đặc biệt có màu sắc phong cách nổi bật. Lớp từ có màu sắc trang trọng, hiện đại được dùng nhiều. Phong cách báo chí dùng những khuôn mẫu cú pháp như: câu khuyết chủ ngữ, câu có đề ngữ, câu tách biệt; trong sử dụng thường kết hợp những yếu tố khuôn mẫu và những yếu tố diễn cảm. Văn bản báo chí dùng nhiều đầu đề kép có khả năng thâu tóm lại toàn bộ nội dung. Nhiệm vụ

Nhiệm vụ 1: Hãy làm việc theo nhóm. Mỗi nhóm chọn và đưa ra ba đoạn văn thuộc phong cách báo chí. Nhiệm vụ 2: Các nhóm trao đổi về đặc trưng, đặc điểm ngôn ngữ của các ví dụ vừa chọn. Nếu không nhất trí hãy tham khảo phần thông tin. đánh giá

1. Hãy đánh dấu (3) vào ô trống trước câu trả lời bạn cho là đúng . Đặc điểm ngôn ngữ của văn bản thuộc phong cách báo là: Không sử dụng những từ ngữ có màu sắc biểu cảm – cảm xúc rõ rệt Có khi sử dụng nhiều từ có thái độ bình giá phủ định Không phải lúc nào cũng đòi hỏi phải sử dụng kết cấu câu đầy đủ chủ ngữ – vị ngữ Có thể sử dụng ngôn ngữ sinh động, hoàn chỉnh, tế nhị để hấp dẫn người đọc, từ đó bộc lộ thái độ, lập trường của người viết 2. Hãy phân tích chức năng, đặc trưng của ngôn ngữ phong cách báo chí – công luận.

Hoạt động 6: Tìm hiểu phong cách ngôn ngữ sinh hoạt Thông tin

– Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt là khuôn mẫu thích hợp để xây dựng lớp văn bản / phát ngôn trong đó thể hiện vai của người tham gia giao tiếp trong sinh hoạt hàng ngày. – Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt phục vụ sự trao đổi thân mật giữa các cá nhân, thực hiện chức năng cơ bản là trao đổi tư tưởng, tình cảm. Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt văn hoá được hình thành do yêu cầu của một xã hội có văn hoá cao. – Đặc trưng của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt: + Tính cá thể; + Tính cụ thể; + Tính cảm xúc. – Đặc điểm ngôn ngữ của phong cách sinh hoạt: + Ưa dùng những từ ngữ mang tính cụ thể, giàu hình ảnh và màu sắc cảm xúc. + Ưa dùng từ láy, thành ngữ, tục ngữ, quán ngữ, dùng nhiều từ cảm thán, ngữ khí từ, hay dùng lối nói tắt. Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt hay dùng những câu hỏi, câu cảm thán, câu nói trực tiếp, câu đưa đẩy; có những cách kết cấu cú pháp riêng, hoặc dùng kết cấu tỉnh lược, có khi dùng kết cấu cú pháp có xen yếu tố dư, yếu tố lặp lại. Trong cách diễn đạt, phong cách ngôn ngữ sinh hoạt hay dùng lối ví von, so sánh phóng đại, nói giảm để tô đậm hình ảnh. Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt tự nhiên có ưu điểm là sinh động, thân mật, gần gũi..., có nhược điểm là dùng từ không chính xác, đặt câu luộm thuộm, cách diễn đạt không chặt chẽ, lôgic. Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt văn là sự hoà trộn nhiều đặc điểm của các phong cách khác nhau nên nó có cái tự nhiên, sinh động của phong cách sinh hoạt hàng ngày, lại có yếu tố chính xác, chặt chẽ của phong cách ngôn khoa học, có yếu tố gợi hình, gợi cảm của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật. Nhiệm vụ

Hãy đọc những đoạn trích thuộc phong cách khẩu ngữ được sử dụng trong tác phẩm nghệ thuật dưới đây và tìm hiểu đặc điểm ngôn ngữ được sử dụng trong các đoạn trích đó: a.

– Thế nào, được giữ chân đội trưởng có sướng không? – Người ta bầu thì tôi phải đứng ra. Bố đay gì tôi? – à, phải đứng ra à? Mày nhất định không chịu đứng ra thì ai bắt bò được mày! Tao truyền đời cho mày biết, đến như tao, cai quản độc một cái nhà này, bạc cả đầu mà vẫn chưa đâu vào đâu nữa là cái ngữ mày,... Ăn cơm nhà vác ngà voi, lắm người nhiều điều; nước đời khó lắm đấy, con ơi! (Nguyễn Kiên) b. – 13–11–47 Tối nay nôn nao và mệt rũ. Làm nhiều? Hút thuốc lá nhiều? Hay say hạt bí? Đi nằm sớm, chuyện lẻ tẻ. Lửa tắt cũng không buồn dậy thổi. – 15–11–47 Đêm qua bà ké Chẩn ho nhiều, rên và lảm nhảm, nói mê luôn. Thằng bé con anh Chẩn ho rũ rượi, ho như xé phổi, ho không còn khóc được. – 19–11–48. – Vẫn mưa. Đêm qua càng mưa dữ dội hơn... Ôi chao! Cái giống bọ vô hình ở cái chăn bông bò ra, ngứa ran trên mặt trên cổ. Không sao ngủ được. (Nam Cao) đánh giá

1. Hãy đánh dấu (3) vào ô trống trước ý bạn cho là đúng: Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt có đặc điểm: Thường dùng những từ ngữ mang tính cụ thể, giàu hình ảnh và sắc thái biểu cảm; Không dùng các từ cảm thán, các từ đưa đẩy, các từ địa phương; Thường dùng các kết cấu cú pháp tỉnh lược, hoặc xen nhiều yếu tố dư, yếu tố lặp lại; Thường dùng những kết cấu ngữ pháp, ngữ nghĩa chặt chẽ hoàn chỉnh, không thừa, không thiếu một thành tố ngữ pháp ngữ nghĩa nào; Thường dùng cách nói ví von, khoa trương, dùng các thành ngữ tục ngữ. 2. Hãy đọc đoạn trích sau và phân tích những ưu điểm trong việc sử dụng phong cách ngôn ngữ sinh hoạt: a) Sao cụ gánh nặng thế? – Cũng chả nặng mấy đâu, anh ạ! Hai mẹ con mỗi người cố một tí, đằng nào cũng là một chuyến đi. Chả nói giấu gì các anh, đồng bào trên này không ai dám vào đây, người ta sợ mìn cả đấy. – Thế cụ không sợ ư?

– Cũng sợ chứ. Trên cũng cấm. Nhưng nói các anh đừng cười, cũng là tiếc của giời. Đánh nhau như thế, mà sao lại có cái thứ bí sai mà chắc quả thế. Trộm phép Cụ Hồ, tôi cứ liều. Bộ đội mới lên đang thiếu rau cỏ, mà tôi thì lạy giời lạy Phật, cũng là được nhờ vả vào đấy. Túng thì phải tính, bụng đói thì đầu gối phải bò. (Nguyễn Huy Tưởng) b) Xem ra mệt lắm rồi nhỉ? (…) – Hỏi mình ấy, ý chừng muốn nghỉ chứ gì? (…) – Trông đây này! (…) – Nghỉ hử? Tại sao hôm nay rức đầu thế, chân tay cứ bủn nhủn cả ra? (…) Chịu thua thanh niên thôi! – Chị... à quên... cô cũng đang lứa tuổi thanh niên chứ đã già gì... Tương lai chán! (…) – Trâu quá sá, mạ quá thì, hồng nhan bỏ bị còn gì là xuân nữa hả các anh? (…) – Thế mà vẫn có nhiều người yêu say đắm đấy! (Nguyễn Khải) 3. Hãy phân tích chức năng, đặc trưng, đặc điểm ngôn ngữ của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt.

Hoạt động 7: Tìm hiểu phong cách ngôn ngữ nghệ thuật Thông tin

– Ngôn ngữ trong các tác phẩm văn chương là một mã phức tạp được cấu tạo trên cơ sở của ngôn ngữ tự nhiên. Do có những chức năng riêng biệt nên ngôn ngữ trong các tác phẩm văn chương cũng lập thành một phong cách chức năng riêng – phong cách ngôn ngữ nghệ thuật. – Ngôn ngữ nghệ thuật thực hiện đồng thời ba chức năng: thông báo, tác động, thẩm mĩ. Các văn bản thuộc các phong cách khác thực hiện chức năng thông báo, tác động… ở ngay chính các phương tiện ngôn ngữ được sử dụng. Trong các tác phẩm văn học, các phương tiện ngôn ngữ được vận dụng một cách đặc biệt sáng tạo để xây dựng nên hình tượng văn học, qua đó ngôn ngữ nghệ thuật thực hiện đồng thời ba chức năng của mình.

Vì vậy, ở các văn bản thuộc các phong cách khác, hiểu ngôn từ có nghĩa là nhận biết được tin tức mà văn bản chứa đựng, còn với tác phẩm văn học, hiểu ngôn từ chưa phải là đã hiểu được điều mà tác giả muốn nói, muốn gửi gắm đến người đọc. Phải từ ngôn ngữ trong tác phẩm, đi đến hình tượng văn học thì mới có thể hiểu nội dung hiện thực và nội dung liên cá nhân chứa đựng trong tác phẩm. Chức năng thẩm mĩ của ngôn ngữ nghệ thuật có thể được nhận biết qua quan hệ của ngôn ngữ trong tác phẩm với hình tượng văn học và với người đọc. Muốn thực hiện được chức năng thẩm mĩ, ngôn ngữ nghệ thuật phải có những đặc trưng của mình. – Đặc trưng của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật: tính cấu trúc; tính hình tượng; tính cá thể hoá; tính cụ thể hoá. + Tính cấu trúc của ngôn ngữ thuộc phong cách nghệ thuật là tính chất theo đó “các yếu tố ngôn ngữ trong một tác phẩm phải phù hợp với nhau, giải thích cho nhau và hỗ trợ nhau để đạt tới một hiệu quả diễn đạt chung.” (TLTK5) + Tính hình tượng trong phong cách học là thuộc tính của lời nói nghệ thuật truyền đạt không chỉ thông tin lôgic mà còn cả thông tin được tri giác một cách cảm tính (cảm giác, tri giác, biểu tượng) nhờ hệ thống các “hình tượng ngôn từ.” Hình tượng ngôn từ cơ sở là những mảnh đoạn của lời nói (từ hoặc cụm từ) mang thông tin hình tượng, ý nghĩa của thông tin hình tượng này không tương đương với ý nghĩa của những yếu tố được lấy tách riêng ra của mảnh đoạn đó cộng lại. (A.V. Mô-vô-khôp-xki, Phong cách học tiếng Anh, Kiep, 1984, dẫn theo Đinh Trọng Lạc, TLTK3) Ngôn ngữ nghệ thuật được xem là một công cụ cơ bản để thể hiện hình tượng văn học. Do đó, khi đánh giá ngôn ngữ trong tác phẩm, phải xem nó đã góp phần tạo nên hình tượng văn học, đã thể hiện hình tượng văn học như thế nào. Thí dụ: Ôi những cánh đồng quê chảy máu Dây thép gai đâm nát trời chiều (Nguyễn Đình Thi) Ngoài ý nghĩa định danh, các nghĩa thông thường, các từ ngữ chảy máu, đâm nát trời chiều còn mang ý nghĩa bổ sung xây dựng hình tượng văn học: phác hoạ hình tượng Tổ quốc Việt Nam thân thương bị kẻ thù tàn phá, huỷ diệt. ý nghĩa xây dựng hình tượng văn học này không biểu hiện ngay trên từ mà được nhận biết trong toàn bài thơ nhờ liên hội, so sánh, cảm xúc, phân

tích, tổng hợp, tưởng tượng. Những từ ngữ nêu trên không chỉ thông báo với người đọc mà còn khêu gợi cảm xúc thẩm mĩ, hoạt động thẩm mĩ ở người đọc. + Tính cá thể hoá của ngôn ngữ tác phẩm văn chương là dấu ấn phong cách tác giả trong ngôn ngữ nghệ thuật. Tính cá thể của ngôn ngữ tác phẩm nghệ thuật thể hiện ở tính cá thể hoá của ngôn ngữ tác giả, cũng thể hiện cả ở từng sự vật, từng cảnh, từng nhân vật của tác phẩm. + Tính cụ thể hoá nghệ thuật là thuộc tính rộng lớn nhất của lối nói nghệ thuật. Sự cụ thể hoá nghệ thuật được thực hiện nhờ cách lựa chọn và tổ chức các phương tiện ngôn ngữ thuộc tất cả các cấp độ, cũng nhờ việc mở rộng các hình thức giao tiếp các phương thức diễn đạt trong tác phẩm văn chương, các nhà văn đã sử dụng các phương tiện biểu hiện của các phong cách khác nhưng đã được nhào nặn lại, tái tạo lại để hướng theo một chức năng mới: chức năng thẩm mĩ. Để thực hiện đồng thời ba chức năng thông báo, tác động và đặc biệt là chức năng thẩm mĩ, trong ngôn ngữ phong cách nghệ thuật có mặt toàn bộ các phương tiện biểu hiện của các phong cách khác, có mặt các biện pháp tu từ tiếng Việt. Nhiệm vụ

Nhiệm vụ 1: Hãy tìm hiểu đặc trưng của ngôn ngữ nghệ thuật qua các ví dụ dưới đây: a. Buổi chiều ứa máu Ngổn ngang những vũng bom (Nguyễn Đình Thi) b. Con thuyền rời bến sang Hiên Xuôi dòng sông Cái, ngược triền sông Bung Trập trùng thác Lửa, thác Chông Thác Dài, thác Khó, thác Ông, thác Bà… Thác, bao nhiêu thác cũng qua Thênh thênh là chiếc thuyền ta trên đời. (Tố Hữu) c. – “Hắn vừa đi vừa chửi. Bao giờ cũng thế, cứ rượu xong là hắn chửi. Bắt đầu hắn chửi trời. Có hề gì? Trời có của riêng nhà nào? Rồi hắn chửi đời.

Thế cũng chẳng sao: đời là tất cả nhưng chẳng là ai. Tức mình, hắn chửi ngay tất cả làng Vũ Đại”. (Nam Cao) d. – Nơi góc án thư vàng đã lợt, son đã mờ, đĩa dầu sở trên cây đèn nến vơi dần mực dầu. Hai ngọn bấc lép bép nổ, rụng tàn đèn xuống tập giấy bản đóng dấu son ti Niết. Viên quản coi ngục ngấc đầu, lấy que hương khêu thêm một con bấc. Ba cái tim bấc được chụm nhau lại, cháy bùng to lên, soi tỏ mặt người ngồi đấy. (Nguyễn Tuân) Nhiệm vụ 2: Hãy đánh dấu (3) vào ô trống trước những ví dụ mà bạn cho là thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật . Chúng ta đang bước vào thời đại của nền văn minh tin học. Con người không chỉ sống bằng cơm ăn, áo mặc, nước uống và khí trời để thở, mà còn sống bằng kiến thức hàng ngày mà thông tin đưa lại. Thiếu điều này thì mọi dân tộc mọi con người đều trở nên khô cằn, suy nhược và tiêu vong. (Vũ Khiêu) Nhà ông hai lao động chính cả, lại một cẳng trâu, cấy sáu sào ruộng, cứ gọi là phen này lúa ai tốt hơn ai! Khối người còn ở ngoài tổ kia, dễ người ta chết chắc? Đời ông cầm cày theo trâu từ thuở mười bốn, ăn cơm mẻ bát thiên hạ, ông còn kém cạnh nỗi gì mà bây giờ lại phải để cho cái thứ trẻ ranh chùi mũi không sạch ấy nó dạy khôn ông. (Vũ Thị Thường) Đám mây lốm đốm xám như đuôi con sóc nối nhau bay quấn sát ngọn cây, lê thê đi mãi, bây giờ cứ loáng thoáng nhạt dần, thỉnh thoảng đứt quãng, đã lồ lộ đằng xa một bức tranh trắng toát. (Tô Hoài) Nhiệm vụ 3: Hãy làm việc theo nhóm với nội dung sau: Trao đổi với nhau về kết quả đã thực hiện ở nhiệm vụ 2. Nếu các ý kiến không thống nhất, hãy xem lại phần thông tin và trao đổi với giáo viên. đánh giá

1. Hãy đánh dấu (3) vào ô trống trước ý bạn cho là đúng: Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật có đặc điểm: Một yếu tố ngôn ngữ thường phụ thuộc vào những yếu tố ngôn ngữ khác và phụ thuộc vào ngữ cảnh lời nói nghệ thuật. Giá trị nghệ thuật của mỗi từ là do sự tác động qua lại với những từ khác tạo nên. Thường sử dụng những từ ngữ trung hoà về sắc thái biểu cảm và những từ ngữ trang trọng.

Không phải là ngôn ngữ tự biện mà là ngôn ngữ kể, ngôn ngữ miêu tả, ngôn ngữ độc thoại, ngôn ngữ đối thoại... hướng vào độc giả, là công cụ để nhà văn tâm tình với độc giả. Là ngôn ngữ tạo hình, ngôn ngữ biểu cảm, ngôn ngữ có giá trị biểu trưng, có ý nghĩa xây dựng hình tượng văn học: nó gợi ra những ý tưởng, những tình cảm, những sự giải thích. Các từ ngữ thường được dùng trong ý nghĩa khái quát. Ngôn ngữ nghệ thuật không chấp nhận yếu tố cá nhân, không chấp nhận dấu ấn phong cách tác giả. Có sự xuất hiện toàn bộ các phương tiện biểu hiện của các phong cách khác, thường sử dụng các phép tu từ tiếng Việt. 2. Bạn hãy đọc 2 đoạn trích sau và chỉ ra sự khác biệt về ngôn từ và hiệu quả tác động đến người đọc: a) “Con ngựa của Thào Khang khoẻ và hăng, bước ra khỏi tàu là muốn đi ngay thế mà bây giờ mới bước xuống đã chực ngã vật ra”. b) “Con ngựa Thào Khang cưỡi khoẻ, thật hăng, lúc sớm bước từ trong tàu ra, quẫy đuôi, ỉa một bãi, bốn vó bức bối muốn nhâng nháo phi ngay. Thế mà bây giờ mới chỉ thò cẳng quạng vào lưng một cơn lũ ngang cái suối nhỏ đã lảo đảo, chệch choạng, líu vó, muốn quăng mình xuống”. (Tô Hoài) 3. Bạn hãy phân tích đoạn thơ sau để minh hoạ cho tính cấu trúc của ngôn ngữ nghệ thuật: các yếu tố ngôn ngữ trong một tác phẩm phải phù hợp với nhau, giải thích cho nhau và hỗ trợ nhau để đạt tới một hiệu quả diễn đạt chung. Thuyền ta lái gió với buồm trăng Lướt giữa mây cao với biển bằng Ra đậu dặm xa dò bụng biển Dàn đan thế trận lưới vây giăng. (Huy Cận) 4. Hãy phân tích tính hình tượng của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật trong đoạn trích sau: Tiếng gà le te lần lượt tự nhà nọ truyền đến nhà kia. Dưới lớp mái lụp xụp của túp lều tranh, chị Dậu và vầng trăng tàn than thở nhìn nhau, dường như đôi bên đều có riêng một tâm sự. (Ngô Tất Tố) thông tin phản hồi

Thông tin phản hồi cho hoạt động 1: 1. Đánh dấu (3) vào tất cả các ô trống. 2. – Đối tượng quan hệ, vai giao tiếp: vợ chồng nói chuyện với nhau. – Hoàn cảnh giao tiếp: cuộc trò chuyện thuộc hoàn cảnh giao tiếp phi nghi thức (sinh hoạt thường ngày trong gia đình). 3. a/ Hoàn cảnh phi nghi thức – Ngôn ngữ nói b/ Hoàn cảnh giao tiếp nghi thức – Ngôn ngữ viết Thông tin phản hồi cho hoạt động 2: 1. Đánh dấu (3) vào ô trống thứ nhất, thứ ba, thứ năm và thứ sáu. 2. Giấy mời phải viết theo mẫu chung. Nội dung phải rõ ràng, chính xác, minh bạch, nghiêm túc. Có thể tự đối chiếu với một mẫu giấy mời họp cụ thể để đánh giá, sửa chữa. Thông tin phản hồi cho hoạt động 3: 1. Đánh dấu (3) vào ô 1 và 4. 2. Đoạn văn khó hiểu do diễn đạt nặng nề, lặp từ ngữ quá nhiều, sức thuyết phục không cao. Có thể diễn đạt theo nguyên tắc sau: Về lôgic, trước hết nêu đối tượng, sau đó nêu định nghĩa về một bộ phận của đối tượng hoặc nêu thuộc tính của đối tượng. Về kết cấu ngôn ngữ, phần nêu đối tượng trở thành trạng ngữ của câu, phần nêu thuộc tính là thành phần nòng cốt của câu. Có thể diễn đạt lại như sau: Trong một khối hộp chữ nhật, mặt trên và mặt dưới là 2 đáy của nó, các mặt còn lại là những mặt bên; tổng số diện tích của những mặt bên gọi là diện tích xung quanh của khối hộp chữ nhật. Tổng số diện tích xung quanh với diện tích hai đáy gọi là diện tích toàn phần của khối hộp chữ nhật. 3. Đặc trưng của phong cách khoa học – Tính trừu tượng, khái quát cao; – Tính lôgic nghiêm ngặt; – Tính chính xác khách quan. Thông tin phản hồi cho hoạt động 4: 1. Đánh dấu (3) vào ô thứ 1, 2, 3, 4.

2. Hai đoạn văn (a) và (b) đều mang những đặc trưng của phong cách chính luận: Tính bình giá công khai, tính lập luận chặt chẽ và tính truyền cảm mạnh mẽ. Thông tin phản hồi cho hoạt động 5: 1. Đánh dấu (3) vào ô 1, 2, 3 và 4. 2. Chức năng của phong cách báo chí là thông báo và tác động. Đặc trưng của phong cách báo: – Tính chân thực – Tính thời sự – Tính hấp dẫn. (Cần phân tích, chứng minh bằng các ví dụ cụ thể.) Thông tin phản hồi cho hoạt động 6: 1. Đánh dấu (3) vào ô 1, 3 và 5. 2. Cách nói ở hai đoạn trích thể hiện vẻ tự nhiên, mộc mạc, sinh động, không cầu kì, thân mật, thoải mái, phong phú, đa dạng, linh hoạt, tươi mát, mới mẻ, hấp dẫn, đầy hình ảnh, cụ thể và giàu cảm xúc. 3. Chức năng của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt: phục vụ giao tiếp thân mật, không chính thức xã hội giữa các cá nhân nhằm trao đổi tư tưởng, tình cảm. Đặc trưng, đặc điểm ngôn ngữ của phong cách sinh hoạt (xem thông tin cho hoạt động 6 và phân tích qua ví dụ cụ thể). Thông tin phản hồi cho hoạt động 7: 1. Đánh dấu (3) vào ô 1, 3, 4 và 7. 2. Đoạn trích b mang đặc trưng của ngôn ngữ nghệ thuật. Bằng việc sử dụng những từ ngữ mang tính cụ thể, hình ảnh, những động từ gọi tên từng động tác, từng sự biến đổi trong trạng thái của con ngựa, tác giả đã kích thích trí tưởng tượng của người đọc, tạo ra biểu tượng về đối tượng được miêu tả thật sinh động. Đoạn trích đã tái tạo hiện thực, tái tạo hình tượng nghệ thuật trong hình thái cá thể hóa, cụ thể hóa của nó. 3. Tác giả sử dụng các từ ngữ gọi tên các đối tượng lớn lao trong vũ trụ và thiên nhiên: gió, trăng, mây, biển cùng các động từ miêu tả các hoạt động mạnh mẽ, hào hùng của những nhân vật khổng lồ: lướt, đậu, dò, đan, vây, giăng... các yếu tố ngôn ngữ trên hài hòa, phù hợp với nhau, cùng cộng hưởng lại để vẽ lên hình tượng một con thuyền kì vĩ, đẹp đẽ. 4. Trong đoạn văn có âm thanh, chuyển động, có đường nét, hình khối của cảnh vật, có ánh sáng yếu ớt, có thiên nhiên và con người đang hoạt động,

và đằng sau những từ ngữ tạo hình ấylà sự cảm thông thầm lặng của Ngô tất Tố với nỗi đau đớn của chị Dậu trong một đêm trăng tàn sau khi phải bán đứa con. Những từ ngữ có tính gợi hình và biểu cảm ấy đã góp phần xây dựng, thể hiện một phương diện trong tâm hồn của hình tượng chị Dậu.

CÁC PHƯƠNG TIỆN TU TỪ Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm, màu sắc tu từ, phương tiện tu từ Thông tin

– Màu sắc tu từ là một khái niệm Phong cách học chỉ phần thông tin có tính chất bổ sung bên cạnh phần thông tin cơ bản của một thực từ. Ví dụ: sắc thái kính trọng của từ biếu, hi sinh, quý khách… Màu sắc tu từ gồm có 4 thành tố: màu sắc biểu cảm gợi hình tượng–cảm tính, màu sắc cảm xúc diễn đạt thái độ–cảm xúc, màu sắc bình giá diễn đạt thái độ đánh giá (tốt–xấu; khen–chê), màu sắc phong cách gợi liên tưởng đến phạm vi lời nói, hoàn cảnh nói. – Phương tiện tu từ là phương tiện ngôn ngữ mà ngoài ý nghĩa cơ bản, chúng còn có màu sắc tu từ. Ví dụ: Biếu ngoài nghĩa cơ bản là cho còn có sắc thái nghĩa kính trọng. Ngoẻo ngoài ý nghĩa cơ bản là chết, còn có sắc thái khinh miệt, giễu cợt. Phương tiện tu từ bao gồm phương tiện tu từ từ vựng và phương tiện tu từ cú pháp. Nhiệm vụ:

Nhiệm vụ 1: Hãy đọc phần thông tin và trao đổi, tìm ví dụ về phương tiện tu từ, biện pháp tu từ. a/ Đầu tường lửa lựu lập loè đâm bông. (Nguyễn Du) b/ Ngôi sao ấy lặn hoá bình minh. (Tố Hữu) c/ Đất nước Việt Nam chìm trong bóng đêm kéo dài hàng thế kỉ bỗng bừng lên buổi bình minh của thời đại. (Lê Duẩn)

d/ Thay mặt cho tất cả các tổ chức ấy chỉ có một mình anh uỷ viên thường trực trẻ tuổi. Con sông nhỏ hứng đủ trăm dòng suối trút xuống. (Chu Văn) *Nhiệm vụ 2: Hãy tìm hiểu sự khác biệt về sắc thái ý nghĩa ở các từ trong các ví dụ sau: – Các từ có màu sắc bình giá: tình báo/gián điệp, rộng rãi/hoang phí. – Các từ có màu sắc biểu cảm/cảm xúc: nhỏ nhắn/gầy đét... – Nhà thơ Tản Đà viết: “Lúa đã chen vai đứng cả dậy”. Câu văn sử dụng biện pháp nhân hoá, vừa nói lên được hiện thực lúa nhanh tốt lại vừa thể hiện được cảm xúc của tác giả: ngạc nhiên và xúc động trước sự đổi thay kì lạ của đồng lúa quê hương. đánh giá

1. Hãy đánh dấu (3) vào ô trống trước ý bạn cho là đúng: Phương tiện tu từ trước hết phải là phương tiện ngôn ngữ, nhưng không phải tất cả các phương tiện ngôn ngữ đều là phương tiện tu từ. Tác dụng, hiệu quả cơ bản của biện pháp tu từ là làm biến đổi tính chất của thông tin, từ thông tin lôgic sang thông tin cảm xúc–nhấn mạnh, cường điệu, làm nổi bật 2. Thế nào là màu sắc tu từ, phương tiện tu từ và biện pháp tu từ?

Hoạt động 2: Tìm hiểu các phương tiện tu từ Thông tin

Phương tiện tu từ bao gồm: phương tiện tu từ từ vựng và phương tiện tu từ cú pháp. a/ Phương tiện tu từ từ vựng Phương tiện tu từ từ vựng là những từ đồng nghĩa mà ngoài ý nghĩa cơ bản ra, chúng còn có ý nghĩa bổ sung (màu sắc tu từ). Phương tiện tu từ từ vựng gồm: từ thi ca, từ Hán Việt, từ mượn, từ sách vở, từ hội thoại, từ thông tục, từ địa phương, từ xưng hô, các ẩn dụ, hoán dụ. – Từ Hán Việt và từ thuần Việt đồng nghĩa thường có ý nghĩa bổ sung: trang trọng/trung hoà (phu nhân/vợ), trang trọng/ thân mật (thiếu nhi/ trẻ em); thanh nhã/ khiếm nhã (tiểu tiện/ đái), trừu tượng, tĩnh tại, không gợi hình/ cụ thể, sinh động, gợi hình (thảo mộc/cây cỏ; thổ huyết/hộc máu...). Do từ Hán Việt và từ thuần Việt tương đương có ý nghĩa bổ sung khác nhau nên những từ Hán Việt, thuần Việt đó là những phương tiện tu từ được sử dụng ở các phong cách ngôn ngữ khác nhau.

– Từ xưng hô: tôi, tao, ta, chúng ta, nó, hắn, y, ông, bà, chú, bác, anh, chị; các cách xưng hô theo các quan hệ khác nhau (tôi-ông; cháu–bác; em– anh; em–bác chủ tịch; ấy– tớ; mình–ta... là phương tiện biểu cảm– phương tiện tu từ giúp người nói, người viết sử dụng như một phương tiện biểu hiện để miêu tả nhân vật, để bày tỏ cách đánh giá của mình với nhân vật. – Từ địa phương so với từ toàn dân tương đương thường mang lại màu sắc địa phương cho cảnh vật, con người được nói tới. Nếu sử dụng phù hợp, từ địa phương sẽ giúp người nói, người viết thể hiện thái độ của mình, bởi vậy, từ địa phương được xem là phương tiện tu từ. – Từ khẩu ngữ (từ ngữ thông tục) (nỏ mồm/nói nhiều; bạo phổi/liều; chẻ xác/đánh đau;... ) có sắc thái biểu cảm cụ thể, sinh động, tinh tế hoặc âm tính. Vì vậy từ khẩu ngữ là một trong những phương tiện tu từ từ vựng. – Các từ được cấu tạo theo cách chuyển nghĩa (ẩn dụ, hoán dụ) như chân trời, cánh gà (sân khấu)… thường có giá trị gợi tả hoặc gợi cảm (dù rất ít) chúng là phương tiện tu từ từ vựng. – ẩn dụ tu từ: + ẩn dụ tu từ là cách tạm thời lấy tên gọi đối tượng này dùng để biểu thị đối tượng kia dựa trên cơ sở của mối quan hệ liên tưởng về nét tương đồng giữa hai đối tượng. ẩn dụ tu từ còn được gọi là so sánh ngầm (so sánh rút gọn vế được so sánh). + Cấu tạo của ẩn dụ tu từ: Về hình thức: ẩn dụ chỉ nêu một đối tượng (đối tượng dùng để biểu thị) còn đối tượng định nói đến (được biểu thị) thì ẩn đi, không phô bày ra như so sánh tu từ. Người nghe phải tự tìm ra đối tượng được nói đến bị ẩn đi trong câu nói. Về nội dung: Cần phải liên tưởng, rút ra được nét tương đồng giữa hai đối tượng khác loại. Đó có thể là sự tương đồng về hình thức, về phẩm chất, đặc điểm hoặc trạng thái, hoạt động… Những nhân tố khiến cho người nghe có thể liên tưởng đến đối tượng bị ẩn đi: * Đặt trong văn cảnh cụ thể; * Hợp lôgic (tính hợp lí của cách mượn tên); * Hợp với thói quen thẩm mĩ. – ẩn dụ tu từ vừa là công cụ diễn đạt để bày tỏ tình cảm đồng thời vừa là công cụ thể hiện nhận thức sâu sắc về đối tượng. ẩn dụ tu từ có tác dụng tạo nên những hình ảnh nghệ thuật: Đầu tường lửa lựu lập loè đâm bông. (Nguyễn Du)

Về thăm nhà Bác làng Sen Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng. (Nguyễn Đức Mậu) Có khi, ẩn dụ tu từ có tác dụng gợi lên những ấn tượng, những cảm giác bất ngờ, thú vị (ẩn dụ chuyển đổi cảm giác): Chao ôi, trông con sông vui như thấy nắng giòn tan sau kì mưa dầm, vui như nối lại chiêm bao đứt quãng. (Nguyễn Tuân) – Nhân hoá + Nhân hoá là cách lấy những từ ngữ dùng để gọi người hoặc biểu thị thuộc tính, hoạt động, trạng thái của người để gọi, để biểu thị thuộc tính, hoạt động, trạng thái của đối tượng không phải là người dựa trên nét tương đồng về thuộc tính, hoạt động, trạng thái giữa người và đối tượng không phải là người. + Nhân hoá được cấu tạo theo hai cách: Dùng từ ngữ chỉ tính chất, hoạt động của người để gọi, để biểu thị những tính chất, hoạt động của đối tượng không phải người. Coi các đối tượng không phải người như con người và tâm tình trò chuyện với chúng. + Cơ sở của nhân hoá là mối quan hệ liên tưởng tương đồng về thuộc tính, về hoạt động, trạng thái giữa người và đối tượng không phải người. Để tạo nên cách nói nhân hoá, người nói phải liên tưởng nhằm phát hiện ra nét giống nhau giữa đối tượng không phải là người và người. Nét giống nhau đó phải hợp lôgic, được mọi người chấp nhận. + Nhân hoá chỉ đưa ra một vế, còn vế kia ngầm thừa nhận. + Nhân hoá vừa có chức năng nhận thức, vừa có chức năng biểu cảm. – Hoán dụ tu từ + Hoán dụ tu từ là cách tạm thời lấy tên gọi của đối tượng này dùng để biểu thị đối tượng kia dựa trên mối quan hệ liên tưởng lôgic khách quan giữa hai đối tượng. Cấu tạo của hoán dụ tu từ: Về hình thức, hoán dụ tu từ chỉ có vế biểu hiện, vế được biểu hiện người nghe phải tự liên tưởng để tìm ra. Về cấu tạo nội dung, cơ sở để hình thành hoán dụ tu từ là sự liên tưởng, phát hiện ra mối quan hệ lôgic khách quan giữa đối tượng được biểu hiện và đối tượng biểu hiện. Những mối quan hệ lôgic khách quan thường là cơ sở để tạo nên các kiểu hoán dụ tu từ là:

Quan hệ giữa bộ phận và toàn thể; Quan hệ giữa chủ thể (người) và vật sở hữu thuộc (y phục, đồ dùng); Quan hệ giữa hành động, tính chất và kết quả hành động, tính chất; Quan hệ giữa hành động và chủ thể; Quan hệ giữa số lượng và số lượng; Quan hệ giữa vật chứa đựng và vật được chứa đựng; Quan hệ giữa cái cụ thể và cái trừu tượng; Quan hệ giữa tên riêng, tên nhân vật và tính cách con người. Cái lôgic trong hoán dụ tu từ là cái lôgic có thực, mang tính khách quan, do con người nhận thức và phản ánh lại. Chức năng chủ yếu của hoán dụ tu từ là nhận thức. Nó khắc sâu đặc điểm tiêu biểu và có thực cho đối tượng được miêu tả. b/ Phương tiện tu từ cú pháp “Phương tiện tu từ cú pháp là những kiểu câu ngoài nội dung thông tin cơ bản ra còn mang phần thông tin bổ sung, còn có màu sắc tu từ do được cải biến từ kiểu câu cơ bản (có kết cấu C–V), tức là những kiểu câu có thành phần được thu gọn, hay thành phần được mở rộng, hay thành phần câu được đảo trật tự”. (TLTK4) So với cấu trúc câu, trật tự các thành phần câu thông thường, cấu trúc, trật tự các thành phần câu được cải biến ngoài chức năng định khung cho phát ngôn chuyển tải thông tin cơ bản còn có khả năng biểu đạt thông tin bổ sung như ý nghĩa nhấn mạnh, ý nghĩa biểu cảm, cảm xúc… Phương tiện tu từ cú pháp bao gồm: – Đảo trật tự thành phần câu: Trật tự thông thường

Trật tự được cải biến

chủ thể - đặc trưng

đặc trưng - chủ thể

động từ - đối tượng

đối tượng - động từ

– Rút gọn thành phần câu: Cấu trúc câu thông thường chủ ngữ – vị ngữ gọn cả chủ ngữ và vị ngữ

Cấu trúc câu rút gọn Rút gọn chủ ngữ, vị ngữ, rút

– Mở rộng thành phần câu là mở rộng, lặp lại thành phần chủ ngữ hoặc vị ngữ, hoặc lặp lại cấu trúc cú pháp đã dùng. Những thành phần câu được mở rộng được lặp lại đứng cạnh nhau có chức năng định khung cho các từ ngữ xuất hiện biểu đạt sự tăng tiến, nhấn mạnh hoặc tạo ấn tượng mới mẻ. Nhiệm vụ

Nhiệm vụ 1: Hãy đánh dấu (3) vào ô trống trước những từ ngữ được coi là phương tiện tu từ: chết

hy sinh

viêm

loét

tôi

anh

từ trần em

Nhiệm vụ 2: Hãy trao đổi nhóm đôi và đánh dấu (3) vào ô trống trước cách xác định đúng sắc thái biểu cảm của các từ tương đương sau: hi sinh/ chết – sắc thái biểu cảm trang trọng/trung hoà. phu nhân/ vợ – sắc thái trang trọng/trung hoà. nhi đồng/ trẻ con – sắc thái trang trọng/coi thường. Nhiệm vụ 3: Phân tích ý nghĩa, cấu tạo và giá trị biểu đạt các ẩn dụ ở những ví dụ dưới đây: +

Thuyền về có nhớ bến chăng. Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền. (Ca dao)

+

Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ (Viễn Phương)

+

Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ Mặt trời chân lí chiếu qua tim Hồn tôi là một vườn hoa lá. Rất đậm hương và rộn tiếng chim. (Tố Hữu)

Nhiệm vụ 4: Hãy thảo luận nhóm 4 với các nội dung sau: – Tìm ra đối tượng được nói đến (đối tượng dùng để biểu thị) và đối tượng được ẩn đi (đối tượng được biểu thị) trong từng ví dụ. – Xác định điểm tương đồng (nét giống nhau) giữa hai đối tượng (đối tượng dùng để biểu thị và đối tượng được biểu thị). – Chỉ ra hiệu quả nghệ thuật của các ẩn dụ. (Nếu không thống nhất ý kiến, có thể xem lại phần thông tin và trao đổi với giáo viên). Nhiệm vụ 5: Hãy đánh dấu (3) vào ô trống trước những ví dụ bạn cho là nhân hoá. Hoa của nó treo lủng là lủng lẳng từng chùm như những chiếc đèn lồng xanh hồng hồng nhỏ xíu, xinh ơi là xinh. (Hồng Nhu) Lúa chiêm lấp ló đầu bờ

Hãy nghe tiếng sấm phất cờ mà lên. (Ca dao) Em hỏi cây Kơnia: Gió mày thổi về đâu? Về phương mặt trời mọc. (Ngọc Anh) Chỉ một ngày nữa thôi. Em sẽ trở về. Nắng sáng cũng mong. Cây cũng nhớ... (Chế Lan Viên) Bây giờ mận mới hỏi đào Vườn hồng đã có ai vào hay chưa Mận hỏi thì đào xin thưa Vườn hồng có lối nhưng chưa ai vào. (Ca dao) Nhiệm vụ 6: Phân tích cơ sở và hiệu quả tu từ của phép nhân hoá ở các ví dụ sau: a/ Tre xung phong vào xe tăng đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo vệ con người. Tre anh hùng lao động! Tre anh hùng chiến đấu! (Thép Mới) b/ Núi cao chi lắm núi ơi? Núi che mặt trời, chẳng thấy người thương. (Ca dao) * Nhiệm vụ 7: Xác định vế được biểu hiện, kiểu quan hệ làm cơ sở cho phép hoán dụ ở các ví dụ sau: a/

Mưa phùn ướt áo tứ thân Mưa bao nhiêu hạt thương bầm bấy nhiêu. (Tố Hữu)

b/

áo chàm đưa buổi phân li Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay. (Tố Hữu)

c/

Cầu này cầu ái cầu ân. Một trăm con gái rửa chân cầu này.

(Ca dao) d/ Nhận của quá khứ những con đê vỡ, những nạn đói, ta đã làm nên những mùa vàng năm tấn, bảy tấn. (Chế Lan Viên) e/

Đói nghèo lại gặp đói nghèo. Đâu đâu cũng một tiếng kêu não nùng. (Nguyễn Đình Thi)

Nhiệm vụ 8: Hãy đánh dấu (3) vào ô trống trước những trường hợp bạn cho là hoán dụ: Nhớ chân Người bước lên đèo. Người đi rừng núi trông theo bóng Người. (Tố Hữu) Em thấy cả trời sao Xuyên qua từng kẽ lá Em thấy cơn mưa rào Ướt tiếng cười của bố. (Phan Thế Cải) Ngay lập tức cả nhà hát bị bản nhạc thu hút. (Huỳnh Dũng Nhân) Có những lời hơn mọi bài ca Có con người như chân lí sinh ra. (Tố Hữu) (Nếu không nhất trí thì hãy xem lại phần thông tin cho hoạt động 3.4) đánh giá

1. Trong những đoạn văn, đoạn thơ sau đây, phương tiện tu từ từ vựng thuộc lớp từ nào đã được sử dụng và nó đã đem lại hiệu quả tu từ như thế nào. a/

Quan san muôn dặm một nhà. Bốn phương vô sản đều là anh em. (Hồ Chí Minh)

b/

Ta về mình có nhớ ta Ta về ta nhớ những hoa cùng người (Tố Hữu)

c/

Ai về thăm mẹ quê ta

Chiều nay có đứa con xa nhớ thầm Bằm ơi có rét không bầm Heo heo gió núi lâm thâm mưa phùn (Tố Hữu) d/ Cây đa cổ thụ, cành lá rậm xùm xoà đang quằn lên vật xuống. Trời mỗi lúc một tối sầm lại vũ trụ quay cuồng trong cơn mưa gió mãnh liệt. Những tia chớp xé rạch bầu trời đen kịt phát ra những tiếng nổ kinh thiên động địa. (Đoàn Giỏi) 2. Hãy chỉ ra và nêu tác dụng của phương tiện tu từ cú pháp được sử dụng trong câu văn sau: “Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín”. 3. Hãy đánh dấu (3) vào ô trống trước ý bạn cho là đúng: ẩn dụ tu từ dựa trên điểm tương đồng giữa hai đối tượng. ẩn dụ tu từ phô bày cả hai đối tượng (đối tượng dùng để biểu thị và đối tượng được biểu thị). ẩn dụ tu từ không gọi thẳng tên đối tượng biểu đạt mà để người ta phải tự tìm đến đối tượng biểu đạt theo các quy lụât của văn cảnh, của sự tương đồng lôgic, của thói quen thẩm mĩ. ẩn dụ tu từ tác động đến người đọc cả về nhận thức và tình cảm, giúp ta cảm nhận về đặc điểm, hoạt động, màu sắc, trạng thái... của đối tượng được biểu đạt một cách sinh động, ấn tượng. 4. Hãy phân tích cơ sở và hiệu quả tu từ của các ẩn dụ ở các ví dụ sau: a/ Đầu tường lửa lựu lập loè đâm bông. (Nguyễn Du) b/ Ngôi sao ấy lặn hoá bình minh. (Tố Hữu) c/ Đất nước Việt Nam chìm trong bóng đêm kéo dài hàng thế kỉ bỗng bừng lên buổi bình minh của thời đại. (Lê Duẩn) d/ Thay mặt cho tất cả các tổ chức ấy chỉ có một mình anh uỷ viên thường trực trẻ tuổi. Con sông nhỏ hứng đủ trăm dòng suối trút xuống. (Chu Văn) 5. Hãy đánh dấu 3 vào ô trống trước những ý bạn cho là đúng:

Phép nhân hoá hay thể hiện tài quan sát riêng của người dùng: chỉ ra được nét giống nhau giữa đối tượng không phải là người và đối tượng là người mà ít ai để ý đến. Nhân hoá là cách gọi tên khác cho đối tượng được miêu tả. Nhân hoá là phương tiện miêu tả trực tiếp thuộc tính, hành động của đối tượng không phải là người. Qua nhân hoá, người ta không chỉ bày tỏ được nhận thức mà còn có thể bày tỏ một cách kín đáo tâm tư, thái độ, đánh giá của mình với đối tượng được miêu tả. 6. Hãy chỉ ra cơ sở và hiệu quả tu từ của phép nhân hoá trong những ví dụ sau: a/

Lúa đã chen vai đứng cả vậy (Tản Đà)

b/ Nơi đây khi đang mùa thu hãy còn là một cánh rừng già ngủ im lìm. (Nguyễn Minh Châu) c/

Vì sương nên núi bạc đầu. Biển lay bởi gió hoa sầu vì mưa. (Ca dao)

d/

Lúa chiêm lấp ló đầu bờ.

Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên. (Ca dao) 7. Hãy đánh dấu (3) vào ô trống trước ý bạn cho là đúng: Cơ sở để tạo hoán dụ tu từ là lựa chọn đặc điểm có thực của đối tượng định miêu tả để thay thế cho nó. Tài năng của người nói thể hiện ở chỗ chỉ ra được đặc điểm có thực nào là tiêu biểu nhất cho đối tượng định miêu tả. Chức năng chủ yếu của hoán dụ tu từ là tác động vào tình cảm của người đọc, người nghe. Chức năng chủ yếu của hoán dụ tu từ là chức năng nhận thức đồng thời nó có chức năng biểu cảm. Hoán dụ tu từ mang tính chân thực khách quan hơn so với ẩn dụ tu từ. 8. Hãy chỉ ra mối quan hệ lôgic giữa vế biểu hiện và vế được biểu hiện ở các hoán dụ sau: a/

Đầu xanh có tội tình chi Má hồng đến quá nửa thì chưa thôi. (Nguyễn Du)

b/

Nhớ đôi dép cũ nặng công ơn

Yêu Bác lòng ta trong sáng hơn. (Tố Hữu) áo chàm đưa buổi phân li Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay. (Tố Hữu) c/

Mồ hôi mà đổ xuống đồng Lúa mọc trùng trùng sáng cả đồi nương. (Ca dao)

d/ Một nắm cơm nhỏ ăn từ sáng đã bị cái dạ dày chăm chỉ của con nhà nghèo tiêu hết đến phèo một cái còn gì! (Nam Cao) e/

Học hành ba chữ lem nhem (Ca dao) Cầu này cầu ái cầu ân Một trăm con gái rửa chân cầu này. (Ca dao)

h/

Vì sao trái đất nặng ân tình Nhắc mãi tên Người Hồ Chí Minh. (Tố Hữu) Kháng chiến ba ngàn ngày không nghỉ Bắp chân đầu gối vẫn săn gân. (Tố Hữu)

3/ Phân tích hiệu quả tu từ của các hoán dụ trong khổ thơ sau: Rất đẹp hình anh lúc nắng chiều Bóng dài trên đỉnh dốc cheo leo Núi không đè nổi vai vươn tới Lá nguỵ trang reo với gió đèo. (Tố Hữu)

Các biện pháp tu từ tiếng Việt Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm về biện pháp tu từ

Thông tin

“Biện pháp tu từ là những cách phối hợp sử dụng trong lời nói các phương tiện ngôn ngữ không kể là có màu sắc tu từ hay không trong một ngữ cảnh rộng để tạo ra hiệu quả tu từ (tức là tác dụng gây ấn tượng về hình ảnh, cảm xúc, thái độ, hoàn cảnh”. (TLTK4) Các biện pháp tu từ tiếng Việt gồm: so sánh, đồng nghĩa kép, nói lái, điệp từ ngữ… Nhiệm vụ

So sánh biện pháp tu từ và phương tiện tu từ đánh giá

Đánh dấu (3) vào trước các biện pháp tu từ: ẩn dụ Hoán dụ Điệp từ ngữ hoặc cứ pháp. Hoạt động 2: Tìm hiểu biện pháp so sánh tu từ Thông tin

– So sánh tu từ là cách công khai đối chiếu hai hay nhiều đối tượng khác loại nhưng cùng có một dấu hiệu chung nào đấy (nét giống nhau) nhằm diễn tả một cách hình ảnh đặc điểm của một đối tượng. – So sánh tu từ bao giờ cũng có hai vế: vế được so sánh và vế so sánh. Mỗi vế có thể gồm một hay nhiều đối tượng. Các đối tượng có thể là sự vật, tính chất hoặc hành động. – ở dạng đầy đủ, mô hình so sánh có các yếu tố: + Các đối tượng được so sánh (sự vật, hoạt động hoặc tính chất). + Đặc điểm, dấu hiệu chung được đưa ra để so sánh + Từ so sánh: là, như là, bao nhiêu, bấy nhiêu... – Phép so sánh không nêu đặc điểm, dấu hiệu chung của các đối tượng gọi là so sánh chìm, tạo điều kiện cho sự liên tưởng rộng rãi. – Khác với so sánh luận lí, so sánh tu từ còn là phương tiện biểu cảm. Nhiệm vụ

Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu các ví dụ sau (xác định các vế, các đối tượng được so sánh với nhau và những dấu hiệu chung giữa chúng):

+ Thảo quả như những đốm lửa hồng, ngày qua ngày lại thắp thêm nhiều ngọn mới, nhấp nháy vui mắt. (Ma Văn Kháng) +

Trẻ em như búp trên cành (Hồ Chí Minh)

+

Qua đình ngả nón trông đình Đình bao nhiêu ngói dạ em thương mình bấy nhiêu. (Ca dao)

+

Gái thương chồng, đang đông buổi chợ Trai thương vợ, nắng quái chiều hôm. (Ca dao)

Nhiệm vụ 2: Hãy đánh dấu (3) vào ô trống trước những trường hợp bạn cho là thuộc biện pháp so sánh tu từ: Ngôi nhà này cao bằng ngôi nhà kia. Tiếng khoan như gió thoảng ngoài Tiếng mau sầm sập như trời đổ mưa. (Nguyễn Du) Nhớ ai bổi hổi bồi hồi Như đứng đống lửa, như ngồi đống than. (Ca dao) Giá của chiếc xe Dream bằng giá của chiếc xe Attila. Ngôi sao ấy lặn hoá bình minh. Màu vỏ lòng trai ngọc thật là kiều diễm như nửa vòng cung cầu vồng bắc lên từ một thế giới đáy biển vẫn hoài bão ánh trời. (Nguyễn Tuân) áo chàm đưa buổi phân ly Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay (Tố Hữu) *Nhiệm vụ 3: Các nhóm (mỗi nhóm không quá 4 người trao đổi về kết quả của nhiệm vụ 2; nếu không nhất trí, hãy xem lại phần thông tin cho hoạt động 4. đánh giá

1. Hãy đánh dấu (3) vào ô trống trước ý bạn cho là đúng:

Một phép so sánh tu từ được coi là hay khi các đối tượng được đưa ra so sánh là khác loại và giữa chúng có những nét giống nhau. Mục đích của so sánh là nhằm diễn tả một cách hình ảnh đặc điểm của một đối tượng. Chức năng của so sánh tu từ là chức năng nhận thức. So sánh tu từ không chỉ là công cụ giúp ta nhận thức sâu sắc hơn những phương diện nào đó của sự vật mà còn là phương tiện biểu cảm. Mô hình so sánh đầy đủ thường có các yếu tố: Các đối tượng được so sánh. Đặc điểm, dấu hiệu chung được đưa ra so sánh. Từ so sánh. So sánh có thể vắng các đối tượng được so sánh. So sánh có thể vắng đặc điểm, dấu hiệu chung được đưa ra so sánh. So sánh có thể vắng từ so sánh. 2. Hãy chỉ ra các yếu tố trong cấu tạo của các so sánh sau: a/

Dù ai nói ngả nói nghiêng Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân (Ca dao)

b/

Trẻ em như búp trên cành (Hồ Chí Minh)

c/

Bác ngồi đó, lớn mênh mông. Trời xanh, biển rộng, ruộng đồng, nước non (Tố Hữu)

3. Hãy phân tích hiệu quả tu từ của phép so sánh trong đoạn văn sau: Từ xa nhìn lại, cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ. Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa hồng tươi. Hàng ngàn búp nõn là hàng ngàn ánh nến trong xanh... (Vũ Tú Nam)

Hoạt động 3: Tìm hiểu biện pháp Điệp từ, ngữ Thông tin

– Điệp từ ngữ là hiện tượng lặp lại có ý thức những từ, ngữ nhằm mục đích tạo nên những ấn tượng mới mẻ: nhấn mạnh ý, mở rộng ý, gây ấn tượng mạnh hoặc gợi ra những xúc cảm trong lòng người đọc, người nghe... – Điệp từ ngữ có cơ sở tâm lí: tín hiệu – cái kích thích – nếu xuất hiện nhiều lần sẽ có khả năng gây chú ý. – Hiệu quả tu từ của điệp ngữ có giá trị nhấn mạnh, tăng tiến về nội dung biểu hiện. – Các hình thức điệp từ, ngữ: điệp từ, ngữ nối tiếp, điệp từ, ngữ cách quãng. + Điệp từ, ngữ nối tiếp là dạng điệp từ, ngữ trong đó các từ, ngữ được lặp lại đứng kế tiếp bên nhau nhằm tạo nên ấn tượng mới mẻ có tính chất tăng tiến. + Điệp từ, ngữ cách quãng là dạng điệp từ, ngữ trong đó các từ, ngữ được lặp lại đứng cách xa nhau nhằm gây một ấn tượng nổi bật và thường có giá trị gợi âm thanh, đem lại vẻ đẹp âm thanh cho lời nói. Nhiệm vụ

– Sinh viên làm việc theo nhóm, thảo luận, xác định hình thức điệp từ, ngữ (nối tiếp hay cách quãng) và chỉ ra hiệu quả tu từ ở các ví dụ sau: Ngày xuân mơ nở trắng rừng Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang. Ve kêu rừng phách đổ vàng Nhớ cô em gái hái măng một mình Rừng thu trăng rọi hoà bình Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung Nhớ khi giặc đến giặc lùng… (Tố Hữu) Thi đua là yêu nước, yêu nước thì phải thi đua và những người thi đua là những người yêu nước nhất. (Hỗ Chí Minh) –

Nhớ cảnh sơn lâm, bóng cả, cây già Với tiếng gió gào ngàn, với giọng buồn hét núi. Với khi thét khúc trường ca dữ dội Ta bước chân lên, dõng dạc, đường hoàng. (Thế Lữ)

Bác là người Ông. Bác là người cha. Bác là nhà thơ. Bác là nhà triết học. Hoà bình ta có thể vẽ Bác buông cần câu trên một dòng suối thời gian.

Nhưng bây giờ dựng tượng Người, ta sẽ dựng tượng Hồ Chí Minh. Người du kích Hồ Chí Minh. Vị tướng Hồ Chí Minh. Vị du kích. Người chỉ huy. (Chế Lan Viên) (Nếu không nhất trí, có thể xem lại phần thông tin và trao đổi với giáo viên) đánh giá

1/ Hãy đánh dấu (3) vào ô trống trước ý bạn cho là đúng: Điệp từ, ngữ là hiện tượng lặp lại từ, ngữ trong lời nói do sơ ý hoặc do thiếu vốn từ, ngữ. Điệp từ, ngữ là hiện tượng người nói, người viết chủ động lặp lại từ, ngữ ... nhằm nhấn mạnh mở rộng nội dung biểu đạt. 2/ Hãy chỉ ra hiệu quả tu từ của biện pháp điệp từ, ngữ được dùng ở những ví dụ sau: a/

Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết Thành công, thành công, đại thành công. (Hồ Chí Minh)

b/

Trời xanh đây là của chúng ta Núi rừng đây là của chúng ta Những cánh đồng thơm ngát Những ngả đường bát ngát Những dòng sông đỏ nặng phù sa. (Nguyễn Đình Thi)

Hoạt động 4: Tìm hiểu biện pháp tương phản Thông tin

– Tương phản là cách dùng các từ ngữ biểu thị những khái niệm đối lập nhau cùng xuất hiện trong một văn cảnh nhằm mục đích làm rõ hơn đặc điểm của đối tượng được miêu tả. – Qua cách nói tương phản, những sự vật hoặc những hiện tượng đối lập nhau sẽ soi tỏ lẫn cho nhau. Sự tương phản cũng có thể làm nảy sinh một lượng tin bổ sung nào đó không được tác giả trực tiếp trình bày. – Chức năng chủ yếu của tương phản là nhận thức, bên cạnh đó nó có giá trị tu từ, giá trị nghệ thuật. Nhiệm vụ

Hãy tìm hiểu biện pháp tương phản ở các ví dụ sau: – Ôi người cha đôi mắt mẹ hiền sao!

(Tố Hữu) –

Khúc sông kia bên lở bên bồi Bên lở thì đục, bên bồi thì trong. (Ca dao)

đánh giá

1/ Hãy đánh dấu (3) vào ô trống trước ý bạn cho là đúng: Biện pháp tương phản là cách phối hợp sử dụng khéo léo các từ ngữ có nội dung ngữ nghĩa trái ngược nhau nhằm làm nổi bật đặc điểm của đối tượng được miêu tả. Biện pháp tương phản chỉ có giá trị tu từ, giá trị nghệ thuật. Biện pháp tu từ tương phản có tác dụng khẳng định đặc điểm của đối tượng một cách đậm nét. 2/ Hãy phân tích hiệu quả tu từ của biện pháp tương phản ở ví dụ sau: ở đâu u ám quân thù Nhìn lên Việt Bắc: Cụ Hồ sáng soi. (Tố Hữu)

Hoạt động 5: Tìm hiểu biện pháp Đồng nghĩa kép, tiệm tiến Thông tin

+ Đồng nghĩa kép là biện pháp tu từ trong đó người ta dùng phối hợp hai hay nhiều từ ngữ đồng nghĩa hoặc gần nghĩa nhằm mục đích biểu đạt đầy đủ các phương diện khác nhau của cùng một đối tượng hoặc cùng một nội dung nào đó. + Đồng nghĩa kép có khả năng cùng một lúc khắc hoạ nhiều đặc điểm khác nhau hoặc phản ánh các phương diện khác nhau. + Chức năng chủ yếu của đồng nghĩa kép là chức năng nhận thức. + Tiệm tiến là biện pháp tu từ trong đó người ta sắp xếp các từ, ngữ hoặc câu nói về một đối tượng hoặc một chủ đề, theo trình tự tăng dần về mức độ ý nghĩa hoặc sắc thái biểu cảm. + Tiệm tiến có chức năng nhận thức và chức năng biểu cảm. Nhiệm vụ

Hãy tìm hiểu các ví dụ sau: * Đồng nghĩa kép:

– Có mẹ có cha mà hoá ra côi cút, bao oan khổ đắng cay, thiệt thòi của chúng cháu được bà san lấp, đền bù, an ủi... Bà là sự nhẫn nhịn, là lòng hỉ xả, là tuyết sạch giá trong, là tình thương, là lẽ phải, là sự cứng cỏi kiên trinh. Bà là cổ tích, bà là bà mụ đỡ nâng trong linh hồn chúng cháu. Bà là phật bà. Hay chính bà là cô tiên giáng trần đã che chở, cưu mang chúng cháu bằng tình thương yêu và các phép màu huyền bí, thần kì! (Ma Văn Kháng) * Tiệm tiến: Chao ôi! Dì Hảo khóc. Dì khóc nức nở, khóc nấc lên, khóc như người ta thổ. Dì thổ ra nước mắt. (Nam Cao) đánh giá

1/ Hãy đánh dấu (3) vào ô trống trước ý mà bạn cho là đúng Hoán dụ tu từ chỉ khắc hoạ một đặc điểm của đối tựơng, còn đồng nghĩa kép cùng một lúc khắc hoạ nhiều đặc điểm khác nhau của cùng một đối tượng. Muốn miêu tả đối tượng theo nhiều góc độ quan sát, người ta phải dùng một dãy các từ ngữ cùng nghĩa hoặc gần nghĩa, vì vậy nảy sinh biện pháp tu từ đồng nghĩa kép. ở biện pháp tu từ tiệm tiến, các từ ngữ, các phát ngôn cùng xoay quanh một nội dung hoặc một chủ đề được xếp cạnh nhau theo trình tự tăng tiến. ở biện pháp tu từ tiệm tiến, bao giờ từ ngữ, phát ngôn đứng sau cũng vượt hơn, tăng hơn về sắc thái ý nghĩa và sắc thái biểu cảm so với phần đứng trước. Tiệm tiến có chức năng nhận thức. Tiệm tiến có khả năng tạo nên sự bất ngờ, gây một cảm xúc và một ấn tượng đặc biệt đối với nội dung được biểu đạt. Nó có chức năng nhận thức và chức năng biểu cảm. 2/ Trong những đoạn văn, đoạn thơ dưới đây, biện pháp tu từ nào được sử dụng và nó đã đem lại hiệu quả tu từ gì? a/ Dân tộc ta, nhân dân ta, non sông đất nước ta đã sinh ra Hồ Chủ tịch, người anh hùng dân tộc ta, nhân dân ta và non sông đất nước ta. (Lê Duẩn) b/ Hàng trăm thứ cá sinh sôi nảy nở ở đây. Cá đi từng đàn, khi thì tung tăng bơi lội, khi thì lao vun vút như những con thoi. Cá nhảy cả lên thuyền, lướt trên mặt sóng. Cá tràn cả lên bờ lúc mưa to, gió lớn.

(Hồ Tơ Nưng) c/ Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm, không có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc, ai cũng phải ra sức chống thực dân Pháp cứu nước. (Hồ Chí Minh) d/ Cà Mau là đất mưa dông. Vào tháng ba, tháng tư sớm nắng chiều mưa. Đang nắng đó, mưa đổ ngay xuống đó. Mua hối hả không kịp chạy vào nhà. Mưa rất phũ phàng một hồi rồi tạnh hẳn. Trong mưa thường nổi cơn dông. (Mai Văn Tạo) thông tin phản hồi

Thông tin phản hồi cho hoạt động 1 1/ Đánh dấu vào cả hai ô. 2/ Xem phần thông tin cho hoạt động1. Thông tin phản hồi cho hoạt động 2 1. a/ Tác giả dùng các từ ngữ Hán Việt: quan san, vô sản nên đã mang lại cho câu thơ sắc thái trang trọng. Các từ đó được phối hợp với các từ ngữ thuần Việt: anh em một nhà đã tạo nên sắc thái ấm cúng, thân mật, phù hợp với không khí đại hội. b/ Các từ xưng hô dân dã: ta–mình đã góp phần biểu đạt tình cảm thân thiết gần gũi giữa tác giả và các cán bộ miền xuôi đối với đồng bào các dân tộc Việt Bắc. c/ Từ xưng hô mang màu sắc địa phương bầm đã làm cho người đọc cảm nhận được bà mẹ trong bài thơ là bà mẹ của vùng trung du Bắc Bộ. d/ Từ Hán Việt vũ trụ, kinh thiên động địa với đặc điểm nghĩa trừu tượng, khái quát có tác dụng làm cho người đọc thấy được sức công phá ghê gớm của mưa gió, của tự nhiên. 2. Phương tiện tu từ cú pháp: lặp lại thanh phần vị ngữ. Cấu trúc câu thông thường: CN–VN; lặp lại vị ngữ: CN–VN1–VN2–VN3–VN4. Cấu trúc biến đổi này đã định khung cho các từ ngữ xuất hiện, có tác dụng nhấn mạnh, khẳng định những đóng góp, tác dụng và sự gắn bó của cây tre với con người Việt Nam trong cuộc sống, chiến đấu. 3. Đánh dấu (3) vào ô trống thứ nhất, thứ hai, thứ ba và thứ tư. 4.

a/ Phép ẩn dụ dựa trên cơ sở liên tưởng nét tương đồng giữa lửa và hoa (lựu): cùng có mùa sắc như nhau (màu đỏ), lửa được mượn làm ẩn dụ để chỉ hoa (lựu). Phép ẩn dụ này làm cho hoa (lựu) được hiện lên một cách sống động, gợi hình, gợi màu sắc: hoa lựu như những đốm lửa đỏ, lúc ẩn, lúc hiện, lúc có lúc không. b/ Nét tương đồng về trạng thái không còn: ngôi sao lặn và Bác Hồ qua đời là cơ sở của cách nói ẩn dụ. Mượn ngôi sao lặn làm ẩn dụ để biểu thị Bác Hồ đã qua đời, tác giả đã nói lên được vai trò to lớn của Bác một cách hình ảnh và đi vào lòng người: Bác vĩnh biệt chúng ta, đã để lại cho chúng ta một thế hệ mới, một thời đại mới thật tươi sáng – Sao lặn hoá bình minh. c/ Cuộc sống cực nhọc, đói nghèo, khổ đau của nhân dân Việt Nam dưới thời thực dân phong kiến làm người ta nghĩ tới tính chất tăm tối của chế độ đó. Chế độ thực dân phong kiến và bóng đêm có tính chất như nhau: tối tăm. Đây chính là cơ sở của phép ẩn dụ. Cách nói ẩn dụ này đã tác động vào nhận thức và tình cảm của người đọc: cảm nhận được đặc điểm của chế độ thực dân phong kiến một cách hình ảnh (bóng đêm). d/ Cơ sở phép ẩn dụ là sự tương đồng về hành động: hứng đủ trăm dòng và nhận giải quyết mọi việc có hành động (tiếp nhận) giống nhau. Vì vậy hứng đủ trăm dòng được dùng làm ẩn dụ để biểu thị nhận giải quyết mọi việc. Cách nói ẩn dụ ở đoạn văn trên giúp người đọc nhận thức một cách cụ thể, hình ảnh về sự bận rộn, những khó khăn, vất vả của anh cán bộ. 5. Đánh dấu (3) vào ô 1, 3, 4. 6. a/ Cơ sở của phép nhân hoá là sự giống nhau về tính chất, hoạt động: lúa lớn nhanh tựa như đám đông chen vai đứng dậy. Phép nhân hoá đã giúp tác giả miêu tả được sự thay đổi diệu kì của cánh đồng lúa và thể hiện được tình cảm gần gũi, gắn bó của nhà văn với ruộng lúa thôn quê. b/ Trạng thái ngủ của con người và trạng thái tĩnh tại của rừng già có điểm tương đồng là yên tĩnh, im lìm. Đây chính là cơ sở cho tác giả lấy từ chỉ trạng thái ngủ con người để chỉ đặc điểm của cánh rừng già. Cách nói nhân hoá ở câu văn đã giúp người đọc dễ dàng cảm nhận được thuộc tính của cánh rừng già hồi mùa thu, từ đó thấy được sự đổi thay kì lạ của nó ở thời điểm hiện tại khi tác giả miêu tả. c/ Sương và mái đầu bạc của con người có nét tương đồng về màu sắc: trắng. Hoa gặp mưa và dáng vẻ của con người khi buồn tương đồng về đặc điểm: ủ rũ. Đó là cơ sở của phép nhân hoá trong câu ca dao. Mượn từ chỉ đặc điểm bạc (đầu), trạng thái sầu buồn của con người để miêu tả đặc điểm của núi, của hoa, tác giả dân gian đã thổi vào cảnh vật linh hồn của con người: Cảnh vật đầy tâm trạng.

d/ Trạng thái lúc ẩn, lúc hiện của đồng lúa chiêm khi chưa có sấm, có mưa và vẻ thập thò, bẽn lẽn trước người lạ của cô gái mới lớn làm cho tác giả dân gian đã liên tưởng và dùng từ chỉ trạng thái, hoạt động của người: lấp ló để tả đồng lúa. Con người chỉ thực hiện hành động phất cờ khi chiến thắng, khi mở hội. Lúa chiêm thì con gái gặp sấm, gặp mưa phát triển nhanh, hứa hẹn mùa màng thuận lợi. Niềm vui của người nông dân như tràn sang đồng lúa, đó là cơ sở của cách dùng từ chỉ hoạt động phất cờ để tả sức lớn của đồng lúa. Phép nhân hoá không chỉ giúp tác giả dân gian vẻ lên một bức tranh đẹp, diễn tả được cánh đồng lúa thì con gái chờ và gặp sấm, gặp mưa mà còn diễn tả được tâm trạng chờ mong, niềm vui phấn khởi của người nông dân trước cảnh đồng lúa gặp mưa thuận gió hoà. 7. Đánh dấu (3) vào ô trống 1, 3, 4. 8. a/ – Đầu xanh (bộ phận cơ thể) biểu thị con người (Thuý Kiều) lúc đang độ trẻ trung, mới bước vào đời (toàn thể). – Má hồng (bộ phận cơ thể) biểu thị người đàn bà sống kiếp lầu xanh (toàn thể). Cơ sở của hoán dụ là quan hệ lôgic khách quan giữa bộ phận và toàn thể. b/ Đôi dép cũ (đồ dùng) biểu thị Bác Hồ giản dị (chủ thể). áo chàm (trang phục, y phục) biểu thị người miền núi–đồng bào các dân tộc Việt Bắc (chủ thể). Cơ sở của hoán dụ là quan hệ lôgic khách quan giữa vật sở hữu (y phục, đồ dùng) với chủ thể (người) sử dụng các đồ vật đó. c/ Mồ hôi (kết quả) biểu thị lao động vất vả căng thẳng (hành động). Cơ sở hoán dụ là quan hệ lôgic khách quan giữa hành động, tính chất và kết quả hành động, tính chất. d/ Cái dạ dày chăm chỉ (chủ thể) biểu thị sự đói nhanh, cơ quan tiêu hoá làm việc tốt (trạng thái hành động). Cơ sở của hoán dụ là quan hệ lôgic khách quan giữa chủ thể và trạng thái, hành động của chủ thể đó. e/ –Ba chữ (số lượng xác định) biểu thị học rất ít (số lượng không xác định). – Một trăm (số lượng xác định) biểu thị học rất nhiều (số lượng không xác định). Quan hệ lô gic khách quan giữa số lượng xác định và số lượng không xác định là cơ sở của hoán dụ. g/ Bắp chân... săn gân (cụ thể) biểu thị tinh thần kháng chiến dẻo dai (trừu tượng). Quan hệ lô gic khách quan giữa cái cụ thể và cái trừu tượng là cơ sở của hoán dụ. h/ Trái đất (vật chứa đựng) biểu thị đông đảo nhân loại (được chứa đựng).

Cơ sở của cách nói hoán dụ ở hai ví dụ trên là quan hệ lôgic khách quan giữa vật chứa đựng và vật được chứa đựng. 9. Qua 4 hoán dụ kế tiếp nhau, người đọc thấy hình tượng anh bộ đội hành quân vượt núi non hiểm trở trong ánh nắng chiều hiện lên rõ nét (hiệu quả nhận thức). Người đọc thấy hình, thấy bóng, thấy vai, thấy lá nguỵ trang của anh bộ đội. Mỗi hoán dụ đã khắc hoạ một đặc điểm có thực. Hình anh lúc nắng chiều là đặc điểm thực biểu thị hình ảnh anh bộ đội hành quân trong nắng chiều, ở phía xa xa. Bóng dài trên đỉnh dốc cheo leo là một đặc điểm thực: anh bộ đội hành quân gian nan vất vả. Vai vươn tới là một đặc điểm thực khác: anh bộ đội dẻo dai và quyết tâm vượt gian nan xông lên phía trước. Lá nguỵ trang reo được hiểu là anh bộ đội reo vui, lạc quan trên đường hành quân gian lao vất vả. Cách nói hoán dụ trên không chỉ giúp người đọc nhận thức được những khó khăn gian khổ, lòng quyết tâm vượt khó, tinh thần lạc quan của anh bộ đội mà còn cảm nhận và rung động trước vẻ đẹp của anh bộ đội qua những hình ảnh sinh động, cụ thể (tác động tình cảm). Thông tin phản hồi cho hoạt động 2 1. Đánh dấu (3) vào ô trống 1, 2, 4, 5, 7 và 8. 2. a. – Các đối tượng được so sánh: lòng ta – kiềng ba chân. – Đặc điểm chung: vững – Từ so sánh: như b. – Các đối tượng được so sánh: trẻ em – búp (trên cành). – Đặc điểm dấu hiệu chung: ẩn đi, không xuất hiện (non tơ, đáng yêu). – Từ so sánh: như. c. – Các đối tượng được so sánh: Bác – trời, biển, ruộng đồng. – Đặc điểm chung: lớn, mênh mông. 3. Cây gạo được so sánh với tháp đèn – đặc điểm sừng sững. – Hàng ngàn bông hoa gạo được so sánh với hàng ngàn ngọn lửa (hồng tươi). – Hàng ngàn búp nõn được so sánh với hàng ngàn ánh nến (trong xanh). Tác dụng của biện pháp so sánh trên là cây gạo, hoa gạo, búp nõn được diễn tả một cách hình ảnh với những đặc điểm đặc sắc, sinh động về màu sắc, hình dáng... Thông tin phản hồi cho hoạt động 3 1. Đánh dấu (3) vào ô trống thứ 2 và 3. 2. a) Tác dụng nhấn mạnh ý, mở rộng ý: đoàn kết, đoàn kết rộng rãi và vững chắc hơn nữa, đoàn kết lớn mạnh hơn nữa. b) Tác dụng: Liệt kê và nhấn mạnh chủ quyền lãnh thổ. Thông tin phản hồi cho hoạt động 4 1/ Đánh dấu (3) vào ô trống thứ 1, 2, 3, 4 và 6. 2/ Cách nói tương phản làm cho đặc điểm sáng của con đường cách mạng do Cụ Hồ dẫn lối nổi bật bên cạnh những đặc điểm u ám của những nơi

quân thù chiếm đóng. Ngoài ra cách nói tương phản này còn làm nảy sinh một thông tin bổ sung: niềm hi vọng, niềm tin tưởng của nhân dân đối với Bác Hồ. Thông tin phản hồi cho hoạt động 5 1. Đánh dấu (3) vào ô trống thứ 1, 2, 3, 4 và 6. 2. a) Biện pháp tu từ đồng nghĩa kép được sử dụng: Ba cụm từ gần nghĩa: dân tộc ta, nhân dân ta, non sông đất nước ta được sử dụng kế tiếp. Mỗi cụm từ gần nghĩa này bao hàm một sắc thái ý nghĩa riêng. Dân tộc ta biểu thị cái toàn thể; nhân dân ta biểu thị cái cơ bản trong toàn thể dân tộc; non sông đất nước ta biểu thị cái toàn thể trong quá khứ lẫn hiện tại. Cách dùng các cụm từ gần nghĩa ở đoạn văn có tác dụng giúp người nói trình bày đầy đủ các nội dung sau: Hồ Chủ tịch là kết tinh của quá khứ và hiện tại, là kết tinh của cái toàn thể và phần cơ bản trong cái toàn thể, là kết tinh của thời đại và của bốn ngàn năm dựng nước và giữ nước. b) Tác giả sử dụng biện pháp tiệm tiến: Các cụm từ: đi từng đàn, tung tăng bơi lội, lao vun vút nhảy lên thuyền, lướt trên mặt sóng, tràn cả lên bờ cùng nói về chuyển động của các loại cá. Các từ, cụm từ sau diễn tả cường độ, tốc độ chuyển động mạnh, nhanh hơn cụm từ trước (đi, bơi, lao, nhảy, lướt, tràn...). Bởi vậy, đoạn văn đã đem lại được cho người đọc một ấn tượng bất ngờ về số lượng quá lớn và di chuyển mạnh mẽ, sinh động của các loài cá ở hồ Tơ Nưng. c) Biện pháp tiệm tiến: Hiệu quả: Người đọc cảm nhận, xúc động trước ý chí, quyết tâm chống xâm lăng, lòng yêu nước của nhân dân ta. d) Biện pháp tiệm tiến: Giúp người đọc cảm nhận được cường độ tăng dần của mưa ở Cà Mau vào mùa tháng ba, tháng tư.

HƯỚNG DẪN HỌC THEO BĂNG HÌNH Tổ chức hình thành khái niệm tín hiệu cho sinh viên cao đẳng sư phạm tiểu học I. Mục đích tóm tắt của đoạn băng Đoạn băng là phần mở đầu tiểu chủ đề: Hệ thống tín hiệu ngôn ngữ thuộc chủ đề Đại cương về ngôn ngữ và tiếng Việt của tiểu mô đun Tiếng Việt. Đoạn băng hình nhằm minh hoạ cách vận dụng một số phương pháp, hình thức dạy học để dạy tiếng Việt theo hướng tích cực hoá hoạt động của người học. Nội dung đoạn băng là các hoạt động tương tác giữa người học và người dạy, giữa người học với nhau để hình thành khái niệm tín hiệu. 1. Về phía người dạy: hiểu cách thức tổ chức hoạt động của người học để họ chủ động phát hiện và chiếm lĩnh tri thức. 2. Về phía người học: biết và thực hiện được các hoạt động theo các hình thức khác nhau đề phát hiện chiếm lĩnh khái niệm tín hiệu: hình thức vật chất có thể tri giác được để thể hiện một ý niệm nào đó ngoài hình thức vật chất biểu đạt. II. Những hoạt động trước khi xem băng 1. Nhắc được các tiểu chủ đề đã học, đặc biệt là Bản chất xã hội của ngôn ngữ 2. Bước đầu đã có khả năng học tập theo nhóm, tập thể lớp và tương tác với người dạy. III. Những hoạt động sau khi xem băng 1. Chăm chú theo dõi và ghi chép khi xem băng 2. Suy nghĩ về bản chất của tín hiệu và những hoạt động đề nắm được bản chất đó. IV. Những hoạt động sau khi xem băng 1. Trao đổi nhóm các nội dung – Vị trí, nội dung của trích đoạn. – Những bài học kinh nghiệm có thể rút ra về nội dung phương pháp và các hình thức học tập 2. Vận dụng tri thức và kĩ năng tiếp nhận để tiếp tục hoàn thành nhiệm vụ nhận thức của tiểu chủ đề.

HƯỚNG DẪN HỌC THEO BĂNG HÌNH Tìm hiểu về từ đồng nghĩa Khoá học: Đào tạo giáo viên tiểu học trình độ cao đẳng tiểu học môn Tiếng Việt Loại băng hình: Băng hình là một kênh của mô đun Văn – Tiếng Việt và Phương pháp dạy học Tiếng Việt nhằm tạo ra những tình huống học tập tích cực để phát huy tính tích cực chủ động của sinh viên trong quá trình học tập. Thời gian 15 phút Điều kiện học tập của người học: Đây là kịch bản đưa ra một tình huống dạy học để sinh viên thảo luận tìm hiểu, phân tích và đưa ra quan điểm của mình. Trước khi xem băng, sinh viên đã được học về từ tiếng Việt: đặc điểm ngữ âm, ngữ pháp của từ, cấu tạo và phương thức cấu tạo từ, nghĩa của từ tiếng Việt… Mục tiêu của băng hình: Sau khi xem băng, sinh viên có được một tình huống học tập tích cực, có hứng thú phát hiện các kiến thức mới, chủ động tham gia vào quá trình học tập. II. Những hoạt động trước khi xem băng 1. Nhắc được các tiểu chủ đề đã học về từ tiếng Việt 2. Bước đầu đã có khả năng học tập theo nhóm, tập thể lớp và tương tác với người dạy. III. Những hoạt động sau khi xem băng 1. Chăm chú theo dõi và ghi chép khi xem băng 3. Suy nghĩ về bản chất của từ đồng nghĩa IV. Những hoạt động sau khi xem băng Thảo luận nhóm theo các yêu cầu đã nêu trong phần nhiệm vụ 3.